Mạ lỵ hay bôi nhọ gì cũng vậy chỉ áp dụng cho những nạn nhân hiền lành, không ra hoạt động cộng đồng hay ra tranh cử... Còn đã ra tranh cử hay sinh hoạt cộng đồng (tức mình là public figure)
Inbox
| x |
|
Tue, Feb 4, 1:10 PM (1 day ago)
|
|
Public Figures có bị kiện không ?
Từ ngữ “Public Figure” trong tiếng Anh dùng để chỉ một cá nhân có tiếng tăm, được nhiều người biết đến, có thể là vì họ đã có một thời gian dài hoạt động trong các lãnh vực về chính trị, văn hóa, nghệ thuật, … mà chúng ta có thể tạm dịch là người của quần chúng, người của xã hội.
Tuy nhiên, trong đời sống xã hội, có những người cũng được gọi là nổi tiếng, nhưng là một cá nhân nổi tiếng bất đắc dĩ, mà tiếng Anh gọi là “Involuntary Public Figure”, chẳng hạn những nhân vật trong vụ án tình, vụ tiết lộ những bí mật trong hoạt động bang giao quốc tế của Hoa Kỳ và các nước khác của chủ trang Web Wikileaks là ông Julian Assange.
Theo tu chính án thứ nhất của Hiến pháp Hoa kỳ đã được Tối cao pháp viện tạo lập bắt nguồn từ một vụ kiện xảy ra vào năm 1964, trong đó, một nhân vật có tiếng tăm đã nộp đơn kiện với lý do là bị phỉ báng, vì là một nhân vật có tiếng tăm trong xã hội, ông ta phải chứng minh thêm một yếu tố nữa là bị đơn đã có lời nói vu khống, phỉ báng với “ác ý”.
(Under the First Amendment of the United States Constitution, as set forth by the U.S. Supreme Court in the 1964 Case, New York Times v Sullivan, where a public figure attempts to bring an action for defamation, the public figure must prove an additional element: that the statement was made with "actual malice)".
Để giải thích cho rõ hơn thì điều đó có nghĩa là người nói lời vu khống, phỉ báng, mạ lỵ đó phải biết rõ là mình nói những điều không đúng sự thật, hoặc vì sơ xuất mà không hiểu được lời mình nói là đúng hay sai.
(In translation, that means that the person making the statement knew the statement to be false, or issued the statement with reckless disregard as to its truth (knowledge of falsity or reckless disregard of whether a statement is true or false)
Đó là lý do trong vụ Al Hoàng (Ls Hoàng Duy Hùng), kiện người cao niên hưởng tiền già SSI là cố văn sĩ An phong Nguyễn Văn Diễn.
Từ ngữ “Public Figure” trong tiếng Anh dùng để chỉ một cá nhân có tiếng tăm, được nhiều người biết đến, có thể là vì họ đã có một thời gian dài hoạt động trong các lãnh vực về chính trị, văn hóa, nghệ thuật, … mà chúng ta có thể tạm dịch là người của quần chúng, người của xã hội.
Tuy nhiên, trong đời sống xã hội, có những người cũng được gọi là nổi tiếng, nhưng là một cá nhân nổi tiếng bất đắc dĩ, mà tiếng Anh gọi là “Involuntary Public Figure”, chẳng hạn những nhân vật trong vụ án tình, vụ tiết lộ những bí mật trong hoạt động bang giao quốc tế của Hoa Kỳ và các nước khác của chủ trang Web Wikileaks là ông Julian Assange.
Theo tu chính án thứ nhất của Hiến pháp Hoa kỳ đã được Tối cao pháp viện tạo lập bắt nguồn từ một vụ kiện xảy ra vào năm 1964, trong đó, một nhân vật có tiếng tăm đã nộp đơn kiện với lý do là bị phỉ báng, vì là một nhân vật có tiếng tăm trong xã hội, ông ta phải chứng minh thêm một yếu tố nữa là bị đơn đã có lời nói vu khống, phỉ báng với “ác ý”.
(Under the First Amendment of the United States Constitution, as set forth by the U.S. Supreme Court in the 1964 Case, New York Times v Sullivan, where a public figure attempts to bring an action for defamation, the public figure must prove an additional element: that the statement was made with "actual malice)".
Để giải thích cho rõ hơn thì điều đó có nghĩa là người nói lời vu khống, phỉ báng, mạ lỵ đó phải biết rõ là mình nói những điều không đúng sự thật, hoặc vì sơ xuất mà không hiểu được lời mình nói là đúng hay sai.
(In translation, that means that the person making the statement knew the statement to be false, or issued the statement with reckless disregard as to its truth (knowledge of falsity or reckless disregard of whether a statement is true or false)
Đó là lý do trong vụ Al Hoàng (Ls Hoàng Duy Hùng), kiện người cao niên hưởng tiền già SSI là cố văn sĩ An phong Nguyễn Văn Diễn.
Vì ông Al Hoàng là một public figure nên Tòa
Phúc thẩm Houston buộc nguyên đơn Al Hoàng phải chứng minh là bị đơn Nguyễn Văn
Diễn đã hành xử với ác ý (Actual malice), nhưng ông Al Hoàng đã không chứng
minh được, vì vậy, đã bị thua kiện tại Tòa Phúc thẩm.
Phúc Linh
----- Forwarded Message -----
From: sac le <saclevn@yahoo.com>
To: ViDanViet DienDan <vidanviet@yahoogroups.com>; DienDan Tudo-NgonLuan <tudo-ngonluan@yahoogroups.com >; Yahoo! Groups <diendandantoc@yahoogroups.com >; DienDanDapLoiSongNui <daploisongnui@yahoogroups.com >; Yahoo! Groups <chinhnghiaviet@yahoogroups. com>; Yahoo! Groups <chinhnghia@yahoogroups.com>; Tinh Do <vdtinh@yahoo.com>; Stevend Dieu <sanhsteven@yahoo.com>; Aaa Dentists <aaadentists@gmail.com>; Xay Dung <xaydungtexas@yahoo.com>; vuthach nguyen <phuclinh1948@yahoo.com>
Sent: Tuesday, February 4, 2020, 11:36:30 AM CST
Subject:
Mạ lỵ hay bôi nhọ gì cũng vậy chỉ áp dụng cho những nạn nhân hiền lành,
không ra hoạt động cộng đồng hay ra tranh cử... Còn đã ra tranh cử hay
sinh hoạt cộng đồng (tức mình là public figure)
Mạ lỵ hay bôi nhọ gì cũng vậy chỉ áp dụng cho
những nạn nhân hiền lành, không ra hoạt động cộng đồng hay ra tranh
cử... Còn đã ra tranh cử hay sinh hoạt cộng đồng (tức mình là public
figure) thì người ta có quyền thắc mắc và "lên án" hay khiếu nại nếu
mình ra ứng cử hoặc sinh hoạt ngoài công cộng... Vấn đề bây giờ là có cơ
quan nào "xử án" khi có người khiếu nại hay không... Ủy Ban Tổ Chức Bầu
Cử hay Ban Giám Sát Bầu Cử...? Liên Danh đắc cử sao lại bị phía BS Trần
Văn Tính cho là bất xứng và phủ nhận kết quả Bầu Cử? Hôm nọ, trong kết
quả bầu cử, không hiểu sao lại có thòng câu "có Trần Trí bao che? khiến
tôi thắc mắc mà cũng không thấy ai trả lời thắc mắc ấy của tôi. Nay xẩy
ra việc phía BS Tính phủ nhận kết quả bầu cử... Tôi biết BS Trần Văn
Tính từ ngày còn học ở Trường Quân Y và khi anh ra ứng cử (cách nay cả
chục năm), anh là một người trong Ban Đại Diện Sinh Viên Quân Y thường
chỉ huy Đại Đội Sinh Viên Quân Y của chúng tôi, chúng tôi thấy anh là
người rất đàng hoàng, nghiêm minh.... Có lần tôi nhầm tên của anh với
ông Trần Văn Tích nên nhận làm ông Tích là một bac sĩ đàn anh.... Ông
Tích là một người có rất nhiều tự điển (kể cả các tự điển của VC), chứng
tỏ ông là người thích vế ngôn ngữ học...
On Tuesday, February 4, 2020, 08:46:43 AM PST, vuthach nguyen phuclinh1948@yahoo.com [chinhnghia] <chinhnghia@yahoogroups.com> wrote:
Kính
thưa qúy vị,
Ngày 16/1/2020 liên ủy ban UBVĐ
& TCBC Houston gồm các ông bà Trần Trí - Nguyễn Hữu Thiết - Nguyễn Thị Yêu
- Phạm Thị Nhàn ( Mary Phạm ) - Trần Văn Bé Tư và HĐGS nhiệm kỳ 2020 -
2022 gồm các ông bà Mạnh Xuân Thái - Nguyễn Kim Bằng - Phạm Thị Nhàn (
Mary Phạm ) - Ls Jimmy Nguyễn Bowden cộng thêm ý kiến của Ls cố vấn pháp
luật Ngô Quốc Lân ( tổng cộng 9 cá nhân
) đã phổ biến kết quả bầu cử tân
HĐĐDCĐ Houston và Vùng phụ cận cho nhiệm kỳ 2020 – 2022 loại bỏ liên danh Xây Dựng do Ls Steven Dieu là thụ ủy với lý do “
LIÊN DANH XÂY DỰNG THIẾU TƯ CÁCH
......ĐỂ BẢO VỆ CỘNG ĐỒNG "
Điều làm
chúng tôi ngạc nhiên và không thể tin được rằng một luật sư nhưng ông Ngô
Quốc Lân không viện dẫn chứng cớ cụ thể trong bản quyết định và ông cũng không
giải thích rõ ràng cho đồng hương hiểu rõ khi ông cùng ông Trần Trí phổ biến quyết
định này trên đài phát thanh 900AM.
Bản
quyết định đó cũng là văn bản công khai phỉ báng - mạ lỵ toàn thể các ủy viên
của liên danh Xây Dựng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là :
1/ 12 ứng viên này đã bị thiệt hại đến danh dự
- nhân phẩm - uy tín của từng cá nhân, không chỉ trong phạm vi nhỏ bé của thành phố Houston
mà đã lan rộng ra các cộng đồng Việt nam trên toàn cõi Hoa kỳ, và
2/ 12 ứng viên đã bị loại bỏ khỏi cuộc bầu cử
Hội Đồng Đại Diện Cộng Đồng Houston nhiệm kỳ 2020 - 2023.
Liên danh Xây Dựng gồm
có tổng cộng 12 ứng viên. Tất cả 12 ứng viên của liên danh Xây Dựng
đều bị 9 cá nhân nêu trên công khai PHỈ BÁNG, MẠ LỴ là những người " thiếu tư cách ", đó là các ông bà :
Steven Dieu - Nha sỹ Kevin Vũ - Bs Trần VănTính
- cô Bích Trang - Bác sỹ nhãn khoa Phạm Nghiêm -
CPA Trần Tú Trinh - Ông Tony Tuấn Âu - Nguyên Nguyễn -
ông Peter Lý - cô Tống Phạm Hoàng Yến - Hubert Nguyễn
và bà Hồng Hà.
Hành vi công khai phỉ
báng người khác dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đã hội đủ yếu tố của tội phỉ báng
- mạ lỵ người khác tại tiểu bang Texas.
Còn vấn đề nữa và cũng
là câu hỏi quan trọng " 9 cá nhân đó đã " công khai mạ lỵ - phỉ báng
" người khác là nhằm ý đồ gì ? Mục
đíich gì ? cần phải có sự điều tra cụ
thể của cơ quan pháp luật sau khi lấy lời khai của mỗi cá nhân trong số 9
kẻ mạ lỵ - vu khống người khác, không coi luật pháp cũng như nhân phẩm
người khác ra gì cả.
Chúng tôi rất căm phẫn, bất bình về hành vi của bọn chúng và mong 12
nạn nhân của hành vi công khai mạ lỵ - phỉ báng thậm tệ đó nên khởi tố bọn chúng ra trước
tòa hình sự để làm gương cho những kẻ xấu, vô lương tâm trong tổ chức cộng đồng Houston trong tương lai.
Trân trọng,
Phúc Linh
Khái niệm về Phỉ báng - Mạ lỵ và Vu khống
Defamation : Libel - Slander
Đề tài này chỉ có mục đích hướng dẫn thông tin - không phải là ý kiến hoặc hướng dẫn luật pháp
Trong sinh hoạt xã hội,
trong sinh hoạt cộng đồng Việt Nam hải ngoại, trong đời sống hàng ngày, sự va
chạm giữa người này với người nọ là không thể tránh được vì nhiều lý do, chẳng
hạn bất đồng quan điểm, hoặc tranh giành
chức vị hư danh, hoặc phe đảng trong sinh hoạt cộng đồng, tranh giành quyền lợi trong sinh kế, …. từ
đó, tạo ra xích mích, gây ra bất hòa, phát sinh lời qua tiếng lại giữa các bên,
tranh cãi giữa các phe nhóm, có thể là lời nói trực tiếp ngay mặt người ta,
hoặc có thể là gián tiếp bằng việc rỉ tai, tuyên truyền những sự việc được bịa đặt, xuyên tạc
sự thật nhằm vu khống người khác, ….thậm chí chụp mũ nhau là người của Mặt trận
giải phóng miền Nam, là Cộng sản, là tay sai Cộng sản… cũng có thể bằng hình
thức đả kích nhau qua báo chí, tạp chí, bán nguyệt san với những bức tranh biếm
họa bẩn thỉu, tục tĩu..…
Nói chung, những sự kiện
đáng tiếc đó có thể xảy ra dưới nhiều hình thức, có thể bằng lời nói, hoặc bằng
sự truyền miệng qua một người thứ ba để sang tai cho đối phương, cũng có thể
bằng văn viết, hoặc hình vẽ.
Trong ngôn ngữ Việt Nam, “phỉ báng” được định nghĩa là “chê bai,
chế nhạo, chửi rủa một cách thậm tệ”,
còn “vu khống” là bịa đặt người ta làm chuyện xấu, chuyện không
có thật để làm mất danh dự, uy tín của họ. Do vậy, trong tiếng Việt, phỉ báng
bao gồm cả mạ lỵ.
Hành vi bị người đời gọi là
phỉ báng, vu khống hoặc mạ lỵ khi hành vi được thực hiện nhằm mục đích cố ý xúc
phạm đến danh dự của người khác, thường
diễn ra bằng việc sử dụng lời nói hoặc bất cứ hành động nào, bao gồm cả hình
vẽ, tranh biếm họa…nhằm bày tỏ thái độ
khinh bỉ để làm nhục người khác,
hoặc gán ghép cho họ một sự việc xấu xa.
Trong tiếng Anh, từ ngữ “defamation” dịch ra tiếng Việt là “bịa đặt nhằm bôi bẩn người khác”.
Và trong hành vi gọi là “bịa đặt
nhằm bôi bẩn người khác” có những hành vi gọi là vu khống - phỉ báng – mạ lỵ.
Như vậy, chữ “defamation” bao gồm cả hai từ ngữ là “Libel”
và “Slander”, cả hai chữ này đều có chung ý nghiã là vu khống - phỉ báng – mạ lỵ.
Vậy Libel và Slander khác nhau ở chỗ nào ?
Libel là sử dụng văn viết, in ấn trên báo chí, bích chương, hình vẽ để bôi
bẩn người khác.
Slander là dùng lời nói để bôi bẩn người khác
Tóm lại, để bị gọi là phỉ
báng, vu khống, mạ lỵ bao gồm tất cả những hành vi, lời nói cố tình thực hiện bằng mọi cách để thóa mạ,
khinh bỉ, nói chung là làm xúc phạm đến danh dự, uy tín của người khác, để đạt
được điều mong muốn là làm cho bạn bè, thân nhân của họ, những người sống trong
khu gia cư, những đồng hương trong cộng
đồng …có ý nghĩ lệch lạc về nhiều phương diện, chẳng hạn tư cách, phẩm chất đạo
đức, khả năng của người đó.
· Khi một người nói ra những lời lẽ về người
khác, mà khi được cho nghe qua, ai cũng hiểu đó là những lời lẽ nhằm mục tiêu
vu khống hoặc phỉ báng người khác, đó mới gọi là vu khống hoặc phỉ báng.
Ra trước Tòa, kẻ nói những
lời lẽ đó lại cãi lý rằng họ không hiểu câu nói đó mang ý nghĩa nặng nề như vậy, với mục đích
chạy tội, thì lời cãi bướng, cãi chày cãi cối này sẽ không được chấp nhận, dựa
theo câu tục dao pháp lý “Lata culpa est
nimia neglegentia, id est non intelligere quod omnes intelligent” nghĩa
là “Không hiểu điều mọi người hiểu thì phạm lỗi nặng vì đó
là sự bất cẩn quá mức” và
lỗi nặng trong luật có ý nghiã tương
đương với “ác ý” hoặc “cố ý gây thiệt hại”.
· Cũng
vậy, khi một người cho rằng họ đã bị vu
khống hoặc phỉ báng, mà khi được cho
nghe qua, ai cũng hiểu đó không phải là những lời vu khống hoặc phỉ báng, thì kẻ cho rằng mình bị vu khống hoặc phỉ
báng sẽ bị người ta chê cười là kẻ nhỏ mọn hoặc muốn kiếm chuyện với người khác
hoặc là kẻ chuyên thù vặt.
Tại sao? Lý do rất đơn giản, bởi vì đó là kẻ đã cố tình “Không hiểu điều mọi người hiểu”.
· Nếu bạn tin
rằng bạn đã là nạn nhân hành
vi phỉ báng, bạn có thể đòi hỏi xúc tiến một vụ kiện dân sự.. Tuy nhiên, bạn sẽ phải chứng minh rằng
lời nói là sai, chứng minh rằng lời nói đã làm thiệt hại cho bạn, và cho thấy rằng bản tuyên bố đã được thực hiện mà không
có nghiên cứu
đầy đủ để biết liệu nó có là sự thật hay không.
* If you believe you have been the victim of defamation, you can get justice by bringing a civil suit. However, you will have to prove that the statement made was false; prove that the statement did damage to you; and show that the statement was made without sufficient research to know whether it was true or not.
Khi phỉ báng là một tuyên bố chống lại các nhân vật của công chúng, giống như nhân viên công quyền, người có chức vụ của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc nghệ sĩ biểu diễn, nguyên đơn cần phải có thêm một số chứng cớ cần thiết khác thì vụ kiện mói có thể thành công được.
* If you believe you have been the victim of defamation, you can get justice by bringing a civil suit. However, you will have to prove that the statement made was false; prove that the statement did damage to you; and show that the statement was made without sufficient research to know whether it was true or not.
Khi phỉ báng là một tuyên bố chống lại các nhân vật của công chúng, giống như nhân viên công quyền, người có chức vụ của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc nghệ sĩ biểu diễn, nguyên đơn cần phải có thêm một số chứng cớ cần thiết khác thì vụ kiện mói có thể thành công được.
When the defamation is a statement made
against public figures, like members of the government, officers of large
corporations, or performing artists, additional proof is needed for a
successful lawsuit
Người bị vu khống - phỉ báng phải chứng minh rằng lời nói đã được bị đơn cố tình làm như
vậy với "ác
ý thực sự " và bất chấp sự thật là như thế nào. Nói cách khác, người vu khống - phỉ báng phải hành
động như vậy với ý định hãm hại và / hoặc đã phát ngôn một cách bừa bãi, không đếm xỉa sự thật ra sao.
The defamed person must prove that the
statement was made with "actual malice" and with disregard for the
truth. In other words, the person who defamed must have done so with the
intention of doing harm and/or with a reckless disregard for the truth.
Khi một người bị xúc phạm
danh dự, bị bôi nhọ, bị vu khống hoặc bị xuyên tạc sự thật sẽ dẫn đến nhiều hậu
quả, mà đau khổ về tinh thần của nạn nhân là điều quan trọng nhất.
Hấu như ai cũng hiểu tinh
thần là những gì thuộc về chiều sâu của tâm hồn con người, gọi theo triết lý là
đời sống nội tâm, chẳng hạn những ý nghĩ, tâm tư tình cảm…Những tổn thất về mặt
tinh thần là những ấn tượng, những suy tư không tốt trong tâm trạng của nạn
nhân, chẳng hạn vì bị lăng nhục, bị vu khống trên các diễn đàn liên tục, khiến
cho nạn nhân nào có tâm hồn yếu đuối, dễ xúc cảm, sẽ phải chịu đựng buồn phiền triền miên, dằn vặt
trí não, lo lắng cho uy tín, cho danh dự, do bị hiểu lầm mà có ý nghĩ sai lạc
nên thay đổi cách đối xử với mình, như cách đối xử của bè bạn, của những người
xung quanh, thậm chí có thể gây nên bệnh trầm cảm dẫn đến tự tử để thoát khỏi
cảnh khổ tâm, nói chung là những đau đớn về tinh thần, và ai cũng hiểu, vết
thương ngoài da thỉ dễ chữa, mau lành, nhưng vết thương lòng thì rất khó quên,
mặc dù nạn nhân đã được bồi thường hoặc phục hồi danh dự.
Nhưng căn cứ vào đâu để
chúng ta nhận định rằng một hành động, một lời nói của con người là xấu hay là
không xấu.
Chắc quí vị cũng đã biết,
mỗi người chúng ta sống trong xã hội, trong bất cứ quốc gia nào, bất cứ thể chế
chính trị nào, cũng đều phải chịu sự chi phối của ba thứ luật lệ, thứ nhất là
luật của quốc gia bản xứ, thứ hai là những nguyên tắc, những lệ của phong tục
tập quán của dân tộc, và thứ ba là các giáo điều của tín ngưỡng nếu là tín đồ
của tôn giáo, dựa vào ba cơ sở này mà
người ta phán đoán một hành động, một lời nói của người khác là xấu hay là
không xấu trong sinh hoạt đời sống hàng ngày.
Luật pháp Hoa kỳ qui định
như sau :
Defamation
(Bịa đặt nhằm bôi bẩn người khác)
Từ ngữ “Defamation” nghĩa là “ sự bịa đặt nhằm bôi bẩn người khác”, có ý nghĩa rộng rãi, dịch ra tiếng Việt thì bao gồm cả ba tội danh là phỉ báng – mạ lỵ và vu khống.
Phỉ báng – Mạ lỵ - Vu khống xảy ra khi một người nói ra những điều hoàn toàn không đúng sự thật về người khác, và lời nói xuyên tạc sự thật đó làm cho người khác phải gánh chịu những thiệt hại, đặc biệt là khi những lời nói bịa đặt đó được loan truyền ra công chúng. Từ ngữ “Defamation” này bao gồm hai trường hợp gọi là “Libel” và “Slander”.
Defamation occurs when someone delivers a false
statement about someone else, and that false statement causes the "someone
else" to suffer harm, particularly when the false statement is published. Includes
both libel and slander
Để có thể gọi là phỉ báng, mạ lỵ, hoặc
vu khống, tính cách “công khai” (published) có nghĩa là lời nói đó phải được
người thứ ba nghe được, hoặc biết rõ, không phải là nghe đồn, nghe người khác nói,
thật là không dễ dàng để chứng minh như trường hợp lời bịa đặt, xuyên tạc sự
thật được viết ra trên giấy.
For the purposes of defamation, "published"
means that the statement was made to a third party, not simply that the false
statement was put in print.
Sự vu khống – mạ lỵ - phỉ báng được gọi
là libel khi
lời nói hoàn toàn không đúng sự thật về người khác được viết ra trên
giấy, chẳng hạn viết trên những nhật báo và tạp chí, dù rằng được viết trên
trang báo Internett (online)
Libel is the issuance of false
statements in print, like newspapers and magazines, even in
their online formats.Sự vu khống – mạ lỵ - phỉ báng được gọi là slander khi lời nói hoàn toàn không đúng sự thật về người khác được thể hiện không phải bằng hình thức văn viết hoặc in ấn, thông thường là bằng lời nói với người khác
Slander is making false statements in a non-print format, usually statements that are spoken to others.
Luật của Tiểu bang Texas dùng từ ngữ
“phỉ báng thanh danh của người khác” để chỉ những vụ việc xảy ra khi một người
có những lời nói không đúng sự thật, xuyên tạc sự thật nhằm ý đồ làm tổn hại
cho danh dự của người khác hoặc ám chỉ người đó là kẻ có tư cách tồi tệ.
Texas law uses the phrase "defamation of character"
to cover incidents in which someone makes a false statement to injure another
person's reputation or imply the person has bad character.
Texas Civil Practice & Remedies Code - Section 73.001
Elements
Of Libel
§ 73,001 CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHỈ BÁNG. Phỉ báng được thể hiện bằng
văn bản hoặc dưới dạng hình
vẽ nhằm bôi bẩn ấn tượng tốt về người đã
chết hoặc nhằm làm tổn thương uy tín một người đang sống và do đó gây thiệt hại làm cho nạn nhân bị ghét bỏ hoặc chế giễu, hoặc tổn hại về tài chánh § 73.001. ELEMENTS OF LIBEL. A libel is a defamation expressed in written or other graphic form that tends to blacken the memory of the dead or that tends to injure a living person's reputation and thereby expose the person to public hatred, contempt or ridicule, or financial injury or to impeach any person's honesty, integrity, virtue, or reputation or to publish the natural defects of anyone and thereby expose the person to public hatred, ridicule, or financial injury.
§ 73.002. PRIVILEGED MATTERS. (a) The publication by a newspaper or other periodical of a matter covered by this section is privileged and is not a ground for a libel action. This privilege does not extend to the republication of a matter if it is proved that the matter was republished with actual malice after it had ceased to be of public concern.
b) This section applies to:
(1) a fair, true, and impartial account of:
(2) reasonable and fair comment on or criticism of an official act of a public official or other matter of public concern published for general information.
§ 73.003. MITIGATING FACTORS. (a) To determine the extent and source of actual damages and to mitigate exemplary damages, the defendant in a libel action may give evidence of the following matters if they have been specially pleaded:
(1) all material facts and circumstances surrounding the claim for damages and defenses to the claim;
(2) all facts and circumstances under which the libelous publication was made; and
(3) any public apology, correction, or retraction of the libelous matter made and published by the defendant.
(b) To mitigate exemplary damages, the defendant in a libel action may give evidence of the intention with which the libelous publication was made if the matter has been specially pleaded.
§ 73.004. LIABILITY OF BROADCASTER. (a) A broadcaster is not liable in damages for a defamatory statement published or uttered in or as a part of a radio or television broadcast by one other than the broadcaster unless the complaining party proves that the broadcaster failed to exercise due care to prevent the publication or utterance of the statement in the broadcast.
(b) In this section, "broadcaster" means an owner, licensee, or operator of a radio or television station or network of stations and the agents and employees of the owner, licensee, or operator.
§ 74.001. DEFINITIONS. (a) In this chapter:
(1) "Affiliate" means a person who, directly or indirectly, through one or more intermediaries, controls, is controlled by, or is under common control with a specified person, including any direct or indirect parent or subsidiary.
Theo luật, những
lời nói trên các cơ quan truyền thông cũng bị coi là vu khống, phỉ báng (slander) nếu có dụng ý để hãm hại người khác
về thanh danh, uy tín, công việc làm ăn của cá nhân, cơ sở làm ăn của đối
phương bị ảnh hưởng.
Ngày nay, với sự phát triển của
internet, thỉnh thoảng, người ta thấy trên các diễn đàn xuất hiện vài cá nhân – không loại trừ những người trong giới trí
thức - che dấu tên thật mà sử dụng Nick ma, Email ảo công khai
(published) bôi nhọ, vu khống, mạ lỵ với dã tâm, ác ý gây tổn hại thanh danh,
danh dự (reputation), uy tín (credibility) của cá nhân, của cơ sở làm ăn của người khác…