Thứ Năm, 26 tháng 9, 2019

Luật chống vụ kiện bịt miệng quần chúng - Anti-strategic lawsuit against public participation / Luật ANTI – SLAPP Phúc Linh


Luật Anti-SLAPP nghĩa là gì ???


SLAPP stands for “Strategic Lawsuit Against Public Participation.” It refers to a lawsuit filed in retaliation for speaking out on a public issue or controversy

SLAPP là chữ viết tắt của “Strategic Lawsuit Against Public Participation” “Vụ kiện hù dọa -  dằn mặt – bịt miệng quần chúng”.  Từ ngữ này dùng để chỉ một vụ kiện mà nguyên đơn thực hiện chỉ nhằm ý đồ trả thù những ai dám  lên tiếng phê bình – công kích họ vì quyền lợi chung hoặc những vấn đề gây mâu thuẫn.

A  strategic  lawsuit  against public participation ( SLAPP) is a lawsuit that is intended to censor, intimidate, and silence critics by burdening them with the cost of a legal defense until they abandon their criticism or opposition.

Vụ kiện hù dọa - bịt miệng -  dằn mặt quần chúng tham gia việc chung  là một vụ kiện do nguyên đơn tiến hành nhằm khống chế, dằn mặt, đe dọa, và bịt miệng những người  dám phê bình, dám chỉ trích,  dám chống đối nguyên đơn và  cũng vì  gánh nặng chi phí kiện tụng nên đành phải chịu bó tay, im miệng.

Từ những sự giải thích trên, “stratergic lawsuit” có  ý nghĩa là vụ kiện được tính toán, sắp xếp  có kế hoạch, có sách lược dài hạn được thực  hiện theo từng giai đoạn, giồng như “chiến thuật - chiến lược quân sự” để đạt được mục tiêu.

Vì vậy,  “stratergic lawsuit”  có thể được hiểu theo nhiều ý nghiã, có thể là    vụ kiện “diện và điểm”,  vụ kiện hù dọa,  vụ kiện quấy nhiễu,  vụ kiện bá đạo,  vụ kiện  giả,  …

Và xin  mạn phép quí vị tạm dịch nhóm từ ngữ  “Strategic Lawsuit Against Public Participation” viết tắt  là “ SLAPP “  là  “Vụ kiện hù dọa – bịt miệng – dằn mặt quần chúng”,  cho nên  “Anti- Strategic Lawsuit Against Public Participation” viết tắt  “Anti-SLAPP”  là  “Luật chống lại những vụ kiện hù dọa, bịt miệng, dằn mặt quần chúng”.

A SLAPP may also intimidate others from participating in the debate.

A SLAPP is often preceded by a legal threat.

Một vụ kiện loại  SLAPP cũng nhằm mục đích đe dọa những đối thủ  khác cùng  tham gia trong cuộc tranh luận.

Trong vụ kiện loại SLAPP, nguyên đơn thường mở đầu thủ đoạn  kiện tụng bằng hình thức đe dọa pháp lý trước khi họ nộp đơn kiện.

A legal threat is a statement by a party that it intends to take legal action on another party, generally accompanied by a demand that the other party take an action demanded by the first party or refrain from taking or continuing actions objected to by the demanding party.

Đe dọa pháp lý là lời phát biểu, là thông báo  của nguyên đơn cho biết họ sẽ  xúc tiến thủ tục kiện , sự đe dọa  thường kèm theo  đề nghị  phía  bên kia phải làm hoặc không được làm điều gi đó theo yêu cầu của họ  hoặc phải từ bỏ những gì mà phía bị đơn đang làm có hại cho hoạt  động họ

Most  SLAPP suits are filed as a means to intimidate a critic into silence.

They use the fear of economic ruin as part of their intimidation

Hầu hết các vụ kiện thuộc loại SLAPP chỉ là  phương tiện mà nguyên đơn  tiến hành nhằm mục đích chính yếu là  nhằm đe dọa những người phê bình, chỉ trích, chống đối  nguyên đơn khiến cho họ  phải câm miệng.

Phía nguyên đơn  triệt để khai thác tâm lý của bị đơn  lo sợ bị tán gia bại sản vì phải trả chi phí  kiện tụng.

However, if the Special Motion to Strike is successful, the party who brought the suit will be ordered to pay your attorney’s fees.

Because of this, many lawyers are willing to take these types of cases on a contingent basis. This means no money out of your pocket.

Tuy nhiên, nếu đơn xin hủy bỏ vụ kiện  của bị đơn được Tòa chấp thuận,  nguyên đơn sẽ bị  Tòa ra  lệnh buộc phải trả lệ phí luật sư cho các bị đơn.

Vì vậy, nhiều luật sư sẵn sàng  cùng nhau nhận trợ giúp cho bị đơn trong môt vụ kiện thuộc loại Anti-SLAPP  trên căn bản hợp tác ăn chia..  Điều này có nghĩa là các bị đơn không phải trả một đồng  nào cả.

Trong thực tế,  phía nguyên đơn chỉ  tiến hành vụ kiện trong một giai đoạn ngắn -  hù dọa  bằng cách nào đó làm cho các đối phương phải im hơi lặng tiếng – để nguyên đơn thực hiện công việc hoặc đẩy mạnh cuộc vận động tranh cử trong giai doạn cuối, sau đó,  nguyên đơn xin bãi nại vụ kiện.

Khi gặp trường hợp này, phía bị đơn cũng thường đồng ý bãi nại để chấm dứt vụ kiện, do đó, tốn kém trả cho luật sư của bên nào thì bên ấy tự gánh chịu, nghĩa là phía bị đơn vẫn chịu thiệt thòi bởi chi phí luật sư vì họ đồng ý bãi nại.

Khi một Public Figure kiện người dân, các luật sư có thể đã hiểu được phần nào sự việc, hiểu cả tánh tình cũng như ý đồ của Public Figure và biết được sẽ thắng vụ kiện Anti-SLAPP nếu theo đuổi tới cùng, không đồng ý bãi nại, và càng kéo dài thời gian kiện tụng, phía nguyên đơn càng bị tốn nhiều tiền bồi thường cho bị đơn về chi phí luật sư sau khi nguyên đơn bị thua kiện