Thứ Hai, 7 tháng 8, 2017

Kế hoạch cắt giảm nhập cư hợp pháp vào Mỹ của TT Trump

Dự luật RAISE được TT Trump ủng hộ có thể giảm một nửa số người nhập cư hợp pháp tới Mỹ trong 10 năm tới.

ke-hoach-cat-giam-nhap-cu-hop-phap-vao-my-cua-trump
Tổng thống Mỹ Trump. Ảnh: Reuters.
Tổng thống Mỹ Trump hồi đầu tuần ủng hộ dự luật RAISE nhằm giảm 50% số người nhập cư hợp pháp vào Mỹ trong 10 năm, cho rằng hệ thống nhập cư hiện hữu đã lỗi thời và gây ảnh hưởng đến người lao động Mỹ.
Tuy nhiên giới quan sát cho rằng dự luật này sẽ khó có thể nhanh chóng được thông qua và sẽ vấp phải sự phản đối của các thành viên đảng Dân chủ và Cộng hòa ở quốc hội vì những nội dung vẫn còn gây tranh cãi, theo BBC.
Cắt giảm một nửa thẻ xanh
Thẻ xanh là tên gọi thường dùng của Thẻ Thường trú, cho phép người nước ngoài trên 18 tuổi sống và làm việc hợp pháp tại Mỹ. Mỹ cấp thẻ xanh cho hơn một triệu người mỗi năm.
Theo dự luật RAISE, số đối tượng nhận được thẻ xanh sẽ bị giảm một nửa, với 500.000 thẻ xanh sẽ được cấp mỗi năm.
Thay đổi tiêu chí đánh giá cấp thẻ xanh
Mỹ cấp 140.000 thẻ xanh mỗi năm cho các đối tượng đáp ứng tiêu chí về việc làm. Người nước ngoài ưu tú trong lĩnh vực khoa học và thể thao, những nhà quản lý công ty đa quốc gia hoặc những nhà nghiên cứu nổi bật là các đối tượng được ưu tiên hàng đầu trong quá trình xét duyệt cấp thẻ xanh.
Cách đánh giá này sẽ thay đổi thành hệ thống dựa theo thang điểm để xem xét các yếu tố bao gồm trình độ học vấn, tuổi tác và mức lương tương lai, tương tự như hệ thống được sử dụng ở Canada và Australia.
Ông Trump cho biết hệ thống sẽ ưu tiên cho những người nói tiếng Anh, có thể lo liệu tài chính cho bản thân cùng gia đình và có những kỹ năng đóng góp được cho nền kinh tế Mỹ.
Chẳng hạn tiến sĩ tốt nghiệp tại Mỹ sẽ được 13 điểm, trong khi người có bằng tốt nghiệp trung học chỉ được một điểm. Người trẻ tuổi được đánh giá theo thang từ 2 đến 10 điểm, còn người trên 50 tuổi sẽ không có điểm.
Người có công việc được trả lương cao gấp ba lần mức lương trung bình tại bang mà họ sống được nhận 13 điểm, người đầu tư 1,8 triệu USD vào kinh doanh ở Mỹ được 12 điểm. Người đoạt giải Nobel được thưởng 25 điểm, trong khi người được trao huy chương Olympic được 15 điểm.
Khả năng tiếng Anh sẽ được đánh giá bởi một bài kiểm tra. Các ứng viên phải đạt ít nhất 30 điểm để được xem xét cấp thẻ xanh.
Không trợ cấp người nhập cư mới
Trong 5 năm, người được cấp thẻ xanh mới sẽ không được hưởng các trợ cấp dành cho người nghèo và thu nhập thấp gồm: phiếu thực phẩm, lợi tức an sinh bổ sung, bảo hiểm y tế cho người nghèo, trợ cấp tạm thời cho những gia đình túng quẫn và bảo hiểm y tế cho trẻ em của bang.
Hạn chế người nhập cư diện gia đình
Những người có thành viên gia đình sinh sống hợp pháp ở Mỹ đang được ưu tiên nhận thẻ xanh, nhưng dự luật RAISE sẽ bỏ ưu tiên này với con cái trưởng thành của người nhập cư hợp pháp. Bạn đời hay con dưới 18 tuổi của họ vẫn sẽ được hưởng ưu tiên.
Nếu một người định cư tại Mỹ có cha mẹ ốm đau, cha mẹ người đó được phép vào Mỹ với thị thực 5 năm có thể gia hạn, miễn là người định cư hứa sẽ chịu trách nhiệm về mặt tài chính cho họ.
Xóa bỏ chương trình thị thực đa dạng
Chương trình thị thực nhập cư đa dạng được bắt đầu hơn hai thập kỷ trước theo yêu cầu của quốc hội Mỹ. Chương trình này lựa chọn ngẫu nhiên các đối tượng được cấp thẻ xanh từ công dân từ các quốc gia có tỷ lệ nhập cư vào Mỹ thấp trong vòng 5 năm trước đó. 
Mỗi năm có hàng triệu người nộp đơn vào chương trình cấp thị thực kiểu "xổ số" này và 50.000 người được chọn. Để đủ điều kiện nộp đơn, người tham gia phải học xong trung học và có việc làm. Tuy nhiên, dự luật RAISE muốn loại bỏ hoàn toàn chương trình này.
Giảm số người tị nạn
Trước khi rời nhiệm sở, cựu tổng thống Barack Obama cam kết ông sẽ nhận 110.000 người tị nạn một năm, nhưng dự luật RAISE muốn con số đó chỉ còn 50.000 người.
RAISE nhận được sự ủng hộ từ các nhóm hoạt động muốn hạn chế nhập cư. Nó cũng có thể hấp dẫn với các cử tri trung thành có quan điểm chống nhập cư của đảng Cộng hòa.
"Đây là một lời hứa lớn của Tổng thống Trump đối với người Mỹ", cố vấn cấp cao Nhà Trắng Stephen Miller nói và nhấn mạnh dự luật nhằm "bảo vệ người lao động, người đóng thuế và nền kinh tế Mỹ".
Trong khi đó, dự luật cũng nhận được nhiều ý kiến chỉ trích. Chủ tịch Ủy ban quốc gia của đảng Dân chủ Tom Perez nói rằng "Trump muốn phá vỡ cộng đồng và trừng phạt các gia đình nhập cư, những người đóng góp to lớn cho nền kinh tế của chúng ta".
Phương Vũ

Thứ Sáu, 4 tháng 8, 2017

Quy định về Kháng cáo vụ án hình sự theo quy định bộ luật tố tụng Hình sự 2015 Viet Nam như sau:


Người có quyền kháng cáo

1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Thủ tục kháng cáo

1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

Thời hạn kháng cáo

1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:

a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo

1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

2. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

3. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.

4. Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.

5. Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.

Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Kháng cáo quá hạn

1. Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định.

2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.

4. Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.

5. Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.

Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.