Thứ Hai, 18 tháng 4, 2022

HỒ SƠ CÔNG HÀM ĐỘC THÂN ĐỂ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI CÔNG DÂN VIỆT NAM

Hồ sơ bao gồm: Hồ sơ Công hàm Độc thân /đăng ký kết hôn gửi đến Tổng lãnh sự quán Việt Nam để hợp pháp hóa và dịch thuật theo quy định, trước khi mang về Việt Nam làm thủ tục kết hôn, gồm: Tuyên thệ độc thân (Affidavit of Single Status) Giấy chứng nhận chưa kết hôn (Certificate of Non-marriage/Certificate of No Record): Do Lục sự quận (County Clerk) hoặc cơ quan tương đương của địa phương Hoa Kỳ cấp, sau đó được Đổng lý Tiểu bang (Secretary of State) xác thực: chứng nhận đương sự không có vợ/chồng bắt đầu từ khi đủ tuổi kết hôn (nam 20, nữ 18) hoặc từ khi ly hôn hoặc khi vợ/chồng chết cho tới nay. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Tổng Lãnh sự quán cấp (theo Thông tư số 22/2013/TT-BTP, hiệu lực từ ngày 17/02/2014) nhằm chứng nhận người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa từng đăng ký kết hôn tại Tổng Lãnh sự quán. Quý vị lưu ý: + Đối với người xuất cảnh khi đã đủ tuổi kết hôn (nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên): Khai từ thời điểm bắt đầu định cư ở Hoa Kỳ. + Đối với người xuất cảnh khi chưa đủ tuổi kết hôn (nam dưới 20 tuổi, nữ dưới 18 tuổi): Khai thời điểm khi đủ tuổi kết hôn (nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên). Tờ khai đăng ký kết hôn (Application for Marriage Registration) Lý lịch cá nhân (Biographic Information Sheet) Giấy xác nhận sức khỏe của bác sĩ hoặc tổ chức y tế có thẩm quyền cấp, xác nhận hiện tại đương sự không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Chữ ký của bác sỹ phải được Công chứng viên chứng thực và Đổng lý văn phòng tiểu bang xác nhận chữ ký và thẩm quyền của Công chứng viên (Pre-marital Examination of Mental Health). Bản xác nhận không cản trở kết hôn, Bản sao hộ chiếu (Passport) hoặc Thẻ xanh (Green card) Phán quyết ly hôn của tòa án (đối với người đã ly hôn): Phải có chứng thực của Lục sự tòa (Court Clerk) hoặc Thẩm phán (Judge) và xác nhận của Đổng lý văn phòng tiểu bang nơi có tòa án đó (đối với con dấu, chữ ký và thẩm quyền của Lục sự tòa hoặc Thẩm phán). Bản sao giấy chứng tử (nếu vợ hoặc chồng đã chết): Phải có xác nhận của Hộ tịch viên/Lục sự…và xác nhận của Đổng lý văn phòng tiểu bang (đối với con dẫu, chữ ký và thẩm quyền của Hộ tịch viên/ Lục sự…). Giấy ủy quyền: Nếu chưa thể về Việt Nam nộp hồ sơ và để tránh mất thời gian chờ đợi ngày ký giấy đăng ký kết hôn tại Việt Nam, quý vị vị cần làm giấy ủy quyền cho vị hôn thê/hôn phu ở Việt Nam thay mặt mình nộp các giấy tờ xin đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp tỉnh/thành phố ở Việt Nam. * LƯU Ý: – Các giấy tờ nêu tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 11, phải được cấp hoặc chứng thực không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Sở tư pháp Việt Nam. – Trước khi gửi đến Tổng Lãnh sự quán, các Giấy tờ có chữ ký của Đương đơn (nêu tại Mục 1,4,5,7,11 ) và bản sao Hộ chiếu hoặc thẻ xanh (nêu tại Mục 8) phải được Công chứng viên (Notary Public) tại địa phương chứng thực và Văn phòng Đổng lý tiểu bang (State- Level Secretary of State) xác nhận chữ ký, thẩm quyền của Công chứng viên. – Nếu các giấy tờ trong hồ sơ được công chứng bởi cùng 1 công chứng viên, thì đương sự chỉ cần xin 01 bản xác nhận của Đổng lý văn phòng đối với chữ ký và thẩm quyền của công chứng viên đó. * Lệ phí : có thể trả bằng tiền mặt nếu hồ sơ được nộp trực tiếp; hoặc bằng Money Order hoặc Cashier’s Check cho “Vietnam Consulate” nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện. -Nếu muốn nhận kết quả qua đường bưu điện, Quý vị cần gửi kèm theo 01 bì thư đảm bảo (certified mail) có ghi rõ địa chỉ người nhận và đã trả cước phí. Để tránh mất mát trong quá trình vận chuyển, đề nghị Quý vị sử dụng các dịch vụ chuyển phát bảo đảm của FEDEX hoặc UPS và ghi lại tracking number để theo dõi việc chuyển phát thư (Lưu ý KHÔNG sử dụng FEDEX Ground và UPS Ground – là bì thư không đảm bảo). Tổng Lãnh sự quán không chịu trách nhiệm trong trường hợp hồ sơ của Quý vị bị thất lạc do Quý vị dùng bì thư không đảm bảo.