Toàn văn Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ sau đây phản ánh câu chữ và cách sử
dụng nguyên bản. Các dấu ngoặc vuông [ ] thể hiện những phần đã bị thay đổi hoặc
bị thay thế bởi các sửa đổi.
Lời mở đầu
Chúng tôi, nhân dân
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ với mục đích xây dựng một liên bang hoàn hảo hơn nữa,
thiết lập công lý, đảm bảo an ninh trong nước, tạo dựng phòng thủ chung, thúc
đẩy sự thịnh vượng trong toàn khối, giữ vững nền tự do cho bản thân và con cháu
chúng ta, quyết định xây dựng Hiến pháp này cho Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ.
Điều I
điều I,
Khoản 1
Ngành Lập Pháp
Toàn bộ quyền lực lập pháp được thừa
nhận tại đây sẽ được trao cho Quốc hội Hoa Kỳ. Quốc hội gồm có Thượng viện và Hạ
viện.
Điều I, Khoản 2
Hạ Viện
(1) Hạ viện sẽ gồm có các
thành viên cứ 2 năm một lần được dân chúng ở các bang bầu ra. đại cử tri ở mỗi
bang phải có phẩm chất cần thiết như là phẩm chất của đại cử tri ở bang có cơ
quan lập pháp đông đảo nhất.
(2) Những người có thể được bầu làm hạ nghị
sĩ phải từ 25 tuổi trở lên và phải là công dân của Hoa Kỳ ít nhất 7 năm và vào
thời điểm được bầu phải là cư dân ở bang mà người đó được lựa chọn.
(3)
Hạ nghị sĩ và các loại thuế trực thu sẽ được phân bổ theo các bang [mà có thể
tính gộp vào trong Liên bang tùy theo số lượng tương ứng được xác định bằng cách
tính tổng số gồm những người tự do, kể cả những người làm việc theo thời hạn và
3/5 số những người còn lại, không tính những người da đỏ vốn không nộp thuế] .
Công việc thống kê thực sự sẽ tiến hành trong vòng ba năm sau cuộc họp đầu tiên
của Quốc hội Hoa Kỳ và 10 năm một lần tiến hành theo luật định. Mỗi hạ nghị sĩ
sẽ đại diện cho không quá 30.000 người. Nhưng mỗi bang sẽ có ít nhất một hạ nghị
sĩ. Và trước khi việc thống kê và điều tra dân số được tiến hành, thì bang New
Hampshire sẽ được quyền bầu ba đại biểu, bang Massachusetts được bầu tám đại
biểu, bang đảo Rhodes và Providence Plantations được bầu một đại biểu, bang
Connecticut được bầu năm đại biểu, bang New York được bầu sáu đại biểu, bang New
Jersey bốn đại biểu, bang Pennsynvania tám đại biểu, bang Delaware một đại biểu,
bang Maryland sáu đại biểu, bang Virginia mười đại biểu, bang Bắc Carolina năm
đại biểu, bang Nam Carolina năm đại biểu và bang Georgia ba đại biểu.
(4)
Khi khuyết ghế dân biểu ở bất cứ một bang nào thì chính quyền ở đó sẽ ban hành
lệnh bầu cử để bổ sung vào những chỗ trống đó.
(5) Hạ viện sẽ bầu ra Chủ
tịch và các quan chức khác của Viện và họ là những người duy nhất có quyền kết
tội các quan chức.
điều I, Khoản 3
Thượng Viện
(1) Thượng
viện Hoa Kỳ sẽ gồm có hai thượng nghị sĩ của mỗi bang [do cơ quan lập pháp ở đó
bầu ra] với nhiệm kỳ 6 năm và mỗi thượng nghị sĩ sẽ có một phiếu biểu
quyết.
2) Ngay sau khi Thượng viện được bầu ra và nhóm họp lần đầu, các
thượng nghị sĩ sẽ được phân chia sao cho đồng đều thành ba cấp. Thượng nghị sĩ
cấp 1 sẽ kết thúc nhiệm kỳ vào cuối năm thứ hai của nhiệm kỳ, thượng nghị sĩ cấp
2 sẽ kết thúc nhiệm kỳ vào cuối năm thứ tư, thượng nghị sĩ cấp 3 sẽ kết thúc
nhiệm kỳ vào cuối năm thứ 6, sao cho sau mỗi hai năm có thể bầu lại một phần ba
thượng nghị sĩ. [Và khi có chỗ trống do từ chức hoặc nguyên nhân nào khác trong
thời gian ngừng họp của cơ quan lập pháp ở bất cứ bang nào, thì chính quyền ở đó
có thể tạm thời bổ nhiệm cho đến kỳ họp tiếp đó của cơ quan lập pháp và khi đó
sẽ bổ sung vào chỗ trống].
(3) Những người được bầu làm thượng nghị sĩ
phải ở độ tuổi 30 trở lên và có 9 năm là công dân Hoa Kỳ, đồng thời khi được bầu
phải là cư dân của bang mà người đó được tuyển chọn.
(4) Phó Tổng thống
Hoa Kỳ sẽ là Chủ tịch Thượng viện, nhưng không có quyền bỏ phiếu, trừ trường hợp
số phiếu chống ngang nhau khi biểu quyết.
(5) Thượng viện lựa chọn những
quan chức khác và cả Chủ tịch Lâm thời khi Phó Tổng thống Hoa Kỳ vắng mặt hoặc
khi Phó Tổng thống đảm nhận chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ.
(6) Thượng viện là
nơi duy nhất có quyền xét xử tất cả các vụ bị kết tội. Khi nhóm họp để xét xử,
thượng nghị sĩ sẽ phải tuyên thệ hoặc thề. Trong trường hợp xét xử Tổng thống,
Chánh án Tòa án Tối cao sẽ chủ tọa phiên tòa. Không một ai bị kết án nếu không
được sự nhất trí của hai phần ba các thượng nghị sĩ có mặt.
(7) Mức án áp
dụng trong những vụ buộc tội này không vượt quá sự cách chức và tước quyền của
bị cáo đang đảm nhận một chức tước danh dự, có lợi tức hoặc có lợi lộc trong
chính quyền Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, tuy vậy họ vẫn có thể bị truy tố, xét xử, kết
án và trừng phạt theo luật định.
điều I, Khoản 4
Tổ Chức Của Quốc
Hội
(1) Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành bầu cử thượng nghị sĩ
và hạ nghị sĩ sẽ do cơ quan lậppháp của mỗi bang qui định. Nhưng vào bất cứ lúc
nào Quốc hội cũng có thể dựa theo luật đặt ra hoặc thay đổi các qui định đó,
[chỉ trừ qui định về địa điểm bầu thượng nghị sĩ].
(2) Quốc hội sẽ họp ít
nhất mỗi năm một lần [và phiên họp này sẽ vào ngày thứ hai đầu tiên của tháng
12], trừ trường hợp Quốc hội có thể qui định một ngày khác dựa theo
luật.
điều I, Khoản 5
(1) Mỗi Viện sẽ có thẩm quyền về cuộc bầu cử
của mình, về kết quả của cuộc bầu cử đó và về việc đánh giá tiêu chuẩn của các
nghị sĩ. a số trong mỗi Viện sẽ tổ chức một nhóm đại biểu theo qui định để triển
khai công việc, còn thiểu số có quyền trì hoãn phiên họp và có thể được trao
quyền buộc những thành viên vắng mặt phải tham gia công việc theo đúng thể thức
và phải nhận một hình thức kỷ luật theo qui chế của mỗi Viện.
(2) Mỗi
Viện có thể quy định những qui chế của mình, thi hành kỷ luật những thành viên
có hành vi sai phạm và khai trừ một thành viên với sự nhất trí của hai phần ba
số thành viên.
(3) Mỗi Viện ấn hành một tờ nội san về công việc của mình
và thông báo theo định kỳ các công việc đó trên tờ nội san, trừ những việc mà
Viện cho là cần phải giữ bí mật. Những phiếu thuận và phiếu chống của các thành
viên thuộc hai Viện về mọi vấn đề sẽ được công bố trên nội san theo yêu cầu của
một phần năm các thành viên có mặt.
(4) Trong thời gian khóa họp của Quốc
hội, nếu không được sự đồng ý của Viện kia, thì không một Viện nào có thể nghỉ
họp quá ba ngày hoặc chuyển sang địa điểm khác với địa điểm mà hai Viện đã quyết
định.
điều I, Khoản 6
(1) Các thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ được
nhận một khoản trợ cấp cho công việc của mình do luật định và được Ngân khố của
Hợp chủng quốc thanh toán. Trong mọi trường hợp, trừ khi có tội phản quốc, trọng
tội và tội vi phạm nền an ninh, họ được hưởng đặc quyền không bị bắt giam trong
thời gian tham dự khóa họp của Viện, trong khi tới cuộc họp và trở về nhà từ
cuộc họp. đối với những lời phát biểu và tranh luận của họ trong cả hai Viện
này, họ có quyền không bị chất vấn ở những nơi khác.
(2) Trong thời gian
được bầu làm thượng nghị sĩ hoặc hạ nghị sĩ, không một ai sẽ được bổ nhiệm vào
một chức vụ dân sự trong Chính quyền Hoa Kỳ. Trong thời gian đó tiền lương của
họ sẽ không bị giảm và không một ai đang đảm nhiệm một chức vụ dân sự nào trong
Chính quyền Hoa Kỳ được bầu vào Quốc hội.
điều I, Khoản 7
(1) Tất
cả dự luật về tích lũy tổng thu nhập sẽ do Hạ viện đề xuất, nhưng Thượng viện có
quyền đề nghị hoặc chấp thuận những điều sửa đổi trong các dự luật này cũng như
đối với những dự luật khác.
(2) Mỗi dự luật đã được thông qua tại Hạ viện
và Thượng viện trước khi trở thành luật đều phải đệ trình lên Tổng thống Hoa Kỳ.
Nếu tán thành, Tổng thống sẽ ký nhận, nếu không Tổng thống sẽ trả lại Viện đưa
ra dự luật đó cùng với ý kiến không tán thành. Viện này sẽ thông báo rộng rãi ý
kiến không tán thành trong nội san và tiến hành xem xét lại dự luật. Nếu sau khi
xem xét lại và hai phần ba thành viên của Viện đó đồng ý thông qua dự luật, thì
nó sẽ được gửi cho Viện kia, kèm theo ý kiến không tán thành. Và Viện đó cũng sẽ
xem xét. Nếu được hai phần ba thành viên của Viện đó phê chuẩn, thì nó sẽ trở
thành một đạo luật. Nhưng trong các trường hợp này, phiếu bầu của cả hai Viện
đều phải ghi rõ tán thành hay không tán thành. Tên của những người tán thành và
không tán thành dự luật sẽ được đưa vào nội san của mỗi Viện. Những dự luật mà
Tổng thống không gửi trả lại trong vòng 10 ngày (không kể chủ nhật) sau khi đệ
trình lên sẽ trở thành đạo luật, coi như Tổng thống đã ký phê chuẩn, trừ trường
hợp Quốc hội đang không nhóm họp nên Tổng thống không thể gửi trả lại cho Quốc
hội được và trong trường hợp đó thì dự luật sẽ không trở thành luật.
(3)
Những mệnh lệnh, nghị quyết hoặc biểu quyết cần sự nhất trí của Thượng viện và
Hạ viện (trừ trường hợp Quốc hội nghỉ họp), sẽ được đệ trình lên Tổng thống Hoa
Kỳ, và trước khi có hiệu lực, chúng phải qua sự phê chuẩn của Tổng thống, hoặc
nếu Tổng thống không chấp thuận, cần phải có sự chấp thuận lần thứ hai của hai
Viện với hai phần ba thành viên của mỗi Viện, theo đúng các qui chế và giới hạn
được qui định cho các trường hợp về dự luật.
điều I, Khoản 8
Quyền
Hạn Của Quốc Hội
Quốc hội sẽ có quyền:
(1) Đặt ra và thu các khoản
thuế, thuế quan, thuế môn bài để trả các khoản nợ và chi phí cho quốc phòng và
phúc lợi công cộng của Hoa Kỳ. Nhưng các khoản thuế quan và thuế môn bài đều
phải thống nhất trên toàn cõi Hoa Kỳ.
(2) Vay tiền theo tín dụng cho Hoa
Kỳ.
(3) Qui định về thương mại với ngoại quốc, giữa các bang và với các
bộ lạc da đỏ.
(4) Xây dựng đạo luật thống nhất về việc nhập quốc tịch và
luật thống nhất trong toàn lãnh thổ Hoa Kỳ về các vấn đề phá sản.
(5) đúc
và in tiền, qui định giá trị của đồng tiền trong nước và đồng tiền nước ngoài,
xác định tiêu chuẩn cân đo.
(6) Trừng phạt những vụ làm giả trái phiếu và
đồng tiền đang lưu hành ở Hoa Kỳ.
(7) Xây dựng các trạm bưu điện và mạng
lưới bưu điện.
(8) Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học và các nghệ thuật hữu
ích bằng cách đảm bảo quyền sở hữu của các tác giả và nhà phát minh đối với các
tác phẩm và phát minh trong thời gian hạn định.
(9) Thiết lập các tòa án
dưới quyền của Tòa án Tối cao.
(10) Xác định rõ và trừng phạt các tội
cướp biển và trọng tội xẩy ra trên biển và những sự vi phạm luật pháp quốc tế.
(11) Tuyên chiến, ban bố văn bản trao quyền cho các tầu tư nhân được phép tấn
công các tầu nước ngoài và soạn thảo những luật liên quan tới sự chiếm dụng đất
và nguồn nước.
(11) Tuyên chiến, ban bố văn bản trao quyền cho các tầu tư
nhân được phép tấn công các tầu nước ngoài và soạn thảo những luật liên quan tới
sự chiếm dụng đất và nguồn nước.
(12) Nuôi dưỡng và cung cấp cho quân
đội, nhưng việc chi tiêu khoản tiền này chỉ trong thời hạn không quá hai
năm.
(13) Thiết lập và duy trì quân chủng hải quân.
(14) Soạn thảo
các luật lệ và các qui chế về lực lượng lục quân và hải quân.
(15) Trù
liệu việc xây dựng lực lượng dự bị nhằm thực thi luật pháp của Liên bang, trấn
áp các cuộc phiến loạn và đẩy lùi xâm lăng.
(16) Trù liệu sự tổ chức, vũ
trang và duy trì kỷ luật các lực lượng dự bị của các bang, và trù liệu việc lãnh
đạo các lực lượng này khi nào được huy động vào lực lượng liên bang Hoa Kỳ,
trong khi vẫn giành cho các bang cụ thể quyền bổ nhiệm sỹ quan và quyền huấn
luyện lực lượng dự bị của mỗi bang theo chuyên ngành mà Quốc hội đã quy
định.
(17) Thực thi quyền lập pháp đặc biệt trong mọi trường hợp đối với
những quận huyện (diện tích không quá 10 hải lý vuông) bằng cách Quốc hội tiếp
nhận sự nhượng quyền của các bang đặc biệt, trở thành cơ quan lãnh đạo của Chính
phủ Hoa Kỳ và thực thi quyền lãnh đạo đối với tất cả những địa điểm đã được mua
lại theo sự đồng ý của cơ quan lập pháp của bang và cũng theo cách như vậy xây
dựng các pháo đài, kho vũ khí, xưởng chế tạo vũ khí, kho cảng và các cơ sở cần
thiết khác.
(18) Soạn thảo mọi điều luật cần thiết và đúng đắn để thực
thi những quyền lực nói trên, cũng như tất cả những quyền lực khác đã được Hiến
pháp này trao cho Chính phủ Hoa Kỳ, hoặc cho bất cứ một cơ quan và quan chức nào
khác.
điều I, Khoản 9
Các Quyền Không Cho Phép Đối Với Quốc
Hội
(1) Việc nhập cư hoặc nhập khẩu của những người hiện đang sống ở bất
cứ bang nào sẽ được cân nhắc để chấp nhận, sẽ không bị Quốc hội cấm đoán trước
năm 1808, nhưng sẽ đánh thuế không quá 10 đô-la cho mỗi người nhập
cư.
(2) Quyền được tòa án thẩm định lý do bắt giam sẽ không bị tước đoạt,
trừ trường hợp có phiến loạn và xâm lược và do yêu cầu nhằm đảm bảo nền an ninh
chung.
(3) Lệnh tước quyền công dân và tử hình không cần xét xử sẽ không
được thông qua.
(4) Sẽ không đặt ra loại thuế thân [hoặc các loại thuế
trực thu khác], nếu không tương ứng với cuộc điều tra dân số kể trên trong điều
này.
(5) Sẽ không đặt ra loại thuế hoặc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
xuất khẩu từ bất cứ bang nào.
(6) Trong những quy chế về thương mại và
thu nhập sẽ không có sự ưu tiên nào đối với bến cảng của bất cứ bang nào so với
những bang khác. Tầu thuyền từ một bang nào đó sẽ không bị bắt buộc phải cập
bến, chịu sự kiểm tra và nộp thuế ở một bang khác.
(7) Sẽ không được rút
bất cứ khoản tiền nào từ Ngân khố, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. Bản
báo cáo tài chính thu chi thường kỳ của những khoản tiền công cộng phải được
công bố thường xuyên.
(8) Hoa Kỳ sẽ không ban tặng các tước hiệu quý tộc.
Những người đảm nhận những chức vụ có lợi tức nếu không được sự đồng ý của Quốc
hội sẽ không được phép nhận bất cứ quà tặng, lương bổng, hoặc bất cứ danh hiệu,
tước vị nào do vua chúa hoặc chính phủ nước ngoài nào trao tặng.
điều I,
Khoản 10
Các Quyền Không Cho Phép Đối Với Các Bang
(1) Không một
bang nào được phép tham gia vào bất cứ một hiệp ước, khối đồng minh hoặc liên
hiệp nào; không được phép cấp giấy phép trưng dụng, bắt giữ tàu thuyền nước
ngoài; không được đúc tiền hoặc phát hành trái phiếu; hoàn toàn không được dùng
các đồng tiền vàng và bạc để thanh toán các khoản nợ; không được thông qua luật
trừng phạt con người mà không qua xét xử và luật trừng phạt con người về một
hành vi không vi phạm pháp luật hoặc một đạo luật nào phương hại đến nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng; không được ban tặng các tước hiệu quý tộc.
(2) Nếu
không được sự đồng ý của Quốc hội, không một bang nào được đặt ra thuế và thuế
quan đánh vào hàng nhập khẩu và xuất khẩu, trừ trường hợp hết sức cần thiết cho
việc thực hiện các điều luật về thanh tra, và hệ thống thuế đánh vào hàng nhập
khẩu hoặc xuất khẩu do một bang nào đó đặt ra sẽ phải đóng góp cho Ngân khố Hoa
Kỳ, đồng thời tất cả các điều luật này đều phải đệ trình lên để Quốc hội xét
duyệt và kiểm soát.
(3) Nếu không được sự đồng ý của Quốc hội, không một
bang nào được đánh thuế tàu, duy trì các đội quân và tàu chiến trong thời kỳ hòa
bình, ký kết hiệp định hoặc thỏa ước với một bang khác hoặc với lực lượng nước
ngoài hoặc tham gia vào cuộc chiến tranh, trừ trường hợp thực sự bị xâm lược
hoặc lâm vào tình trạng sắp xẩy ra nguy biến và không thể trì hoãn.
Điều II
điều II, Khoản 1
Ngành Hành Pháp
(1)
Quyền hành pháp sẽ được trao cho Tổng thống Hoa Kỳ. Tổng thống giữ chức vụ của
mình trong nhiệm kỳ 4 năm và cùng với Phó Tổng thống cũng được bầu ra theo cùng
một nhiệm kỳ và được bầu cử theo thể thức sau đây:
(2) Theo thể thức mà
cơ quan lập pháp ở đó qui định, mỗi bang sẽ cử ra một số đại cử tri bằng tổng số
thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ mà bang sẽ bầu ra trong Quốc hội. Nhưng không một
thượng nghị sĩ, hạ nghị sĩ hoặc một quan chức nào đảm nhiệm chức vụ có lợi tức
sẽ được chọn làm đại cử tri.
(3) [Các đại cử tri sẽ họp ở bang của mình
và bỏ phiếu bầu hai người và ít nhất một trong hai người không phải là cư dân
trong cùng một bang vớingười kia. Họ sẽ lập bản danh sách về những người đi bầu
và số phiếu bầu của mỗi người, ký và xác nhận vào danh sách, gắn xi niêm phong
và chuyển lên cơ quan Chính phủ Hoa Kỳ, đệ trình lên Chủ tịch Thượng viện. Với
sự có mặt của Thượng viện và Hạ viện, Chủ tịch Thượng viện sẽ mở tất cả cứ liệu
đã được xác nhận và sẽ đếm số lượng phiếu bầu. Người có nhiều phiếu bầu nhất sẽ
là Tổng thống, nếu như số phiếu bầu này chiếm đa số trong tổng số các đại cử tri
được bầu ra, và nếu từ hai người trở lên có đa số phiếu bầu và có số phiếu bầu
bằng nhau, thì Hạ viện sẽ ngay lập tức bỏ phiếu để bầu một trong những người đó
làm Tổng thống. Nếu không người nào có đa số phiếu bầu, thì Hạ viện cũng theo
thể thức như vậy, chọn 5 người có số phiếu bầu nhiều nhất trong danh sách để bầu
ra Tổng thống. Nhưng trong việc bầu Tổng thống, công việc bầu cử tiến hành ở các
bang, hạ nghị sĩ ở mỗi bang có một phiếu bầu. Số đại biểu tiến hành công việc
này sẽ gồm một thành viên hoặc những thành viên thuộc hai phần ba số bang và
điều cần thiết cho cuộc bầu cử phải gồm đại biểu của đa số các bang. Trong mọi
trường hợp, sau khi bầu Tổng thống, người có số phiếu nhiều nhất do các đại cử
tri bầu cho sẽ là Phó Tổng thống. Nhưng nếu từ hai người trở lên có số phiếu bầu
bằng nhau, thì Thượng viện sẽ chọn trong số đó để bỏ phiếu bầu ra Phó Tổng
thống].
(4) Quốc hội có thể quyết định thời gian bầu các đại cử tri và
ngày mà các đại cử tri sẽ bỏ phiếu để bầu cử và đó sẽ là cùng một ngày trên toàn
lãnh thổ Hoa Kỳ.
(5) Người có đủ tiêu chuẩn được bầu làm Tổng thống phải
là công dân sinh ra tại bản địa hoặc là công dân Hoa Kỳ trong thời gian thực
hiện Hiến pháp này, từ 35 tuổi trở lên và đã có 14 năm cư trú ở Hoa
Kỳ.
(6) Trong trường hợp Tổng thống bị cách chức hoặc qua đời, từ chức
hoặc không đủ năng lực trong việc thực thi quyền lực và nhiệm vụ của mình, thì
mọi quyền lực và nhiệm vụ sẽ chuyển giao cho Phó Tổng thống. Quốc hội sẽ căn cứ
vào luật bổ khuyết một quan chức vào ghế trống trong các trường hợp truất quyền,
tử vong, từ chức hoặc không đủ năng lực của cả Tổng thống và Phó Tổng thống;
quan chức nào thay quyền Tổng thống hoặc Phó Tổng thống sẽ thi hành nhiệm vụ cho
đến khi chấm dứt tình trạng không đủ năng lực và khi đã bầu được Tổng thống
mới.
(7) Trong nhiệm kỳ của mình, Tổng thống sẽ được nhận một khoản tiền
lương trả cho công việc của mình, khoản tiền này sẽ không tăng và cũng không
giảm trong suốt nhiệm kỳ này và Tổng thống cũng không có quyền được nhận bất cứ
một khoản tiền nào khác của Hoa Kỳ hoặc bất cứ một bang nào.
(8) Trước
khi bắt đầu điều hành văn phòng của mình, Tổng thống sẽ tuyên thệ hoặc thề như
sau: “Tôi trân trọng tuyên thệ (hoặc thề) rằng tôi sẽ giữ chức vụ Tổng thống Hoa
Kỳ với lòng trung thành và tận dụng hết khả năng của mình để duy trì, giữ gìn và
bảo vệ Hiến pháp Hoa Kỳ”.
điều II, Khoản 2
(1) Tổng thống sẽ là
Tổng tư lệnh các lực lượng lục quân và hải quân Hoa Kỳ và của lực lượng dự bị ở
một số bang. Khi bắt đầu thực sự bắt tay vào công, Tổng thống có thể yêu cầu các
quan chức phụ trách các cơ quan hành pháp đề xuất ý kiến bằng văn bản về bất cứ
vấn đề nào liên quan tới nhiệm vụ của những cơ quan đó. Tổng thống có quyền hủy
bỏ bản án hoặc ân xá đối với những hành vi chống lại Hoa Kỳ, trừ những trường
hợp xét xử các vụ trọng tội.
(2) Theo thỏa thuận và sự đồng ý của Thượng
viện - với sự nhất trí của hai phần ba số thượng nghị sĩ có mặt, Tổng thống có
quyền ký kết các điều ước. Và cũng theo thỏa thuận, đồng ý của Thượng viện, Tổng
thống sẽ bổ nhiệm các đại sứ, các công sứ, lãnh sự, các quan tòa của Tòa án Tối
caovà những quan chức khác của Hoa Kỳ. Những việc bổ nhiệm này không làm trái
với những qui định và sẽ được thực hiện theo luật định, nhưng Quốc hội có thể
căn cứ vào các điều luật mà thực hiện quyền bổ nhiệm các quan chức cấp dưới
trong các tòa án hoặc các vụ việc mà họ cho là phù hợp.
(3) Tổng thống sẽ
có quyền bổ sung vào những chỗ trống có thể xẩy ra trong thời gian giữa hai kỳ
họp của Thượng viện bằng cách cấp giấy ủy nhiệm có thời hạn đến cuối kỳ họp sau
của Thượng viện.
điều II, Khoản 3
Theo thường lệ, Tổng thống sẽ
thông báo thường kỳ cho Quốc hội về tình hình của Liên bang và đề nghị Quốc hội
xem xét những biện pháp mà Tổng thống thấy cần thiết và thích hợp. Trong trường
hợp cần thiết, Tổng thống có quyền triệu tập hai Viện hoặc một trong hai Viện.
Trong trường hợp bất đồng giữa hai Viện về thời gian hoãn họp, Tổng thống sẽ
quyết định về thời gian cuộc họp sẽ hoãn đến bao giờ mà Tổng thống cho là thích
hợp. Tổng thống sẽ tiếp kiến các đại sứ và các công sứ. Tổng thống đôn đốc việc
thi hành pháp luật một cách đúng đắn và sẽ giao phó nhiệm vụ cho tất cả các quan
chức của Hoa Kỳ.
điều II, Khoản 4
Tổng thống, Phó Tổng thống và
các quan chức dân sự của Hoa Kỳ sẽ bị cách chức khi bị buộc tội phản quốc, tội
nhận hối lộ cùng những tội nghiêm trọng khác.
Điều III
điều III, Khoản 1
Ngành Tư Pháp
Quyền
lực tư pháp của Hoa Kỳ sẽ được trao cho Tòa án Tối cao và những tòa án cấp dưới
mà Quốc hội có thể thiết lập trong một số trường hợp. Các quan tòa của Tòa án
Tối cao và các tòa án cấp dưới sẽ giữ chức vụ của mình đến suốt đời nếu luôn
luôn có hành vi chính đáng, và trong thời gian đã nêu trên, họ được nhận khoản
tiền lương cho công việc của mình và khoản tiền này sẽ không bị giảm đi trong
suốt thời gian đó.
điều III, Khoản 2
(1) Quyền lực tư pháp căn cứ
vào Hiến pháp này sẽ có hiệu lực đối với tất cả các vụ việc trên phương diện
luật pháp và công lý, các điều luật của Hoa Kỳ, các hiệp ước đã hoặc sẽ ký dưới
thẩm quyền của Chính phủ; đối với các trường hợp liên quan tới các đại sứ, các
công sứ và các lãnh sự, đối với các trường hợp liên quan tới luật pháp hàng hải
và hải quân; đối với các tranh chấp mà Hoa Kỳ là một bên, đối với các cuộc tranh
chấp giữa hai bang trở lên, giữa một bang với các công dân của bang khác, giữa
các công dân của các bang khác nhau, giữa các công dân trong một bang tranh chấp
đất đai do các bang khác nhau cấp, giữa một bang hoặc các công dân của bang đó
với các bang khác [hoặc các công dân và đối tượng của bang khác].
(2)
Trong các trường hợp liên quan tới các đại sứ, các công sứ và các lãnh sự, và
các trường hợp mà một bang thuộc về một bên, thì Tòa án Tối cao phải mở phiên
tòa sơ thẩm. Trong những trường hợp khác, căn cứ vào luật pháp, vụ việc và cả
những ngoại lệ và tuân theo những quy chế do Quốc hội đề xuất, Tòa án Tối cao sẽ
mở phiên tòa phúc thẩm.
(3) Trừ những trường hợp bị buộc trọng tội, việc
xét xử các tội sẽ phải thông qua Bồi thẩm đoàn và phiên tòa xét xử sẽ mở tại
bang đã xẩy ra vụ việc phạm tội. Nhưng nếu vụ việc không xẩy ra trong bất cứ
bang nào, thì phiên tòa sẽ họp ở một nơi mà Quốc hội căn cứ vào luật để quyết
định.
điều III, Khoản 3
(1) Tội phản quốc chống lại Hoa Kỳ bao gồm
hành vi gây chiến tranh tấn công nước này hoặc ủng hộ kẻ thù, trợ giúp và úy lạo
chúng. Không một ai bị phán quyết về tội phản quốc, trừ phi có hai người làm
chứng về hành vi phạm tội hoặc có sự thú tội công khai trước tòa.
(2)
Quốc hội có quyền xác định hình phạt cho tội phản quốc. Nhưng không một sự trừng
phạt nào hay việc tịch thu tài sản lại thực hiện đối với những người thân của kẻ
phạm tội, mà chỉ thực hiện đối với bản thân họ mà thôi.
điều
IV*
(*Hầu hết nội dung của điều này đều lấy nguyên bản từ các Điều khoản
Hợp bang cũ).
Điều IV
điều IV, Khoản 1
Mối Quan Hệ Giữa Các
Bang
Mỗi bang đều phải tin tưởng tuyệt đối vào các điều luật, hồ sơ và
thủ tục tố tụng của các bang khác. Quốc hội bằng những luật có tính chất chung
quy định cách thức chứng thực các điều luật, hồ sơ và thủ tục tố tụng đó, cũng
như hiệu lực của chúng.
điều IV, Khoản 2
(1) Công dân của mỗi bang
sẽ được hưởng mọi đặc quyền và quyền bất khả xâm phạm như công dân của các bang
khác.
(2) Cá nhân bị truy tố về tội phản quốc, trọng tội hoặc một tội nào
khác mà trốn tránh pháp luật và bị tìm thấy ở một bang khác, thì theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền của bang mà người đó chạy trốn, sẽ bị trao trả lại và
dẫn độ về bang có thẩm quyền xét xử.
(3) [Không một cá nhân nào vốn bị
giam cầm, quản thúc, khổ sai ở một bang bỏ trốn sang một bang khác lại có thể
dựa vào luật lệ và qui chế ở địa phương mới để trốn tránh những hình phạt nói
trên, ngược lại cá nhân đó phải được trao trả lại theo yêu cầu của bên mà cá
nhân đó buộc phải làm việc và lao động].
điều IV, Khoản 3
Mối Quan
Hệ Giữa Bang Và Liên Bang
(1) Những bang mới có thể được Quốc hội chấp
nhận gia nhập vào Liên bang này; nhưng không một bang mới nào sẽ được thành lập
hoặc dựng nên dưới thẩm quyền của bất cứ bang nào khác; cũng không một bang nào
sẽ được hình thành bằng cách sát nhập hai bang trở lên hoặc các vùng của các
bang khác nếu không được sự đồng ý của cơ quan lập pháp ở các bang có liên quan
cũng như của Quốc hội.
(2) Quốc hội có quyền hoạch định và xây dựng các
luật lệ và qui chế cần thiết liên quan tới lãnh thổ hoặc sở hữu khác thuộc về
Hoa Kỳ; và không một điều nào trong Hiến pháp này sẽ được giải thích làm tổn hại
đến bất cứ tuyên bố nào của Hoa Kỳ hay của bất cứ một bang cụ thể nào
khác.
điều IV, Khoản 4
Hoa Kỳ sẽ đảm bảo cho mỗi bang trong Liên
bang này một thể chế chính quyền cộng hoà; và sẽ bảo vệ mỗi bang chống lại sự
xâm lược; và theo yêu cầu của cơ quan lập pháp hoặc hành pháp (khi cơ quan lập
pháp không thể nhóm họp) để chống lại tình trạng bạo lực trong
nước.
Điều V
Sửa Đổi Hiến Pháp
Khi hai phần ba thành
viên của cả hai Viện đều xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của các cơ quan
lập pháp ở hai phần ba các bang, Quốc hội sẽ đưa ra những điều sửa đổi đối với
Hiến pháp này và sẽ triệu tập đại hội để đề xuất những điều sửa đổi; cả trong
hai trường hợp chúng đều có hiệu lực như một bộ phận của Hiến pháp khi được phê
chuẩn bởi các cơ quan lập pháp của ba phần tư các bang, hoặc bởi ại hội của ba
phần tư các bang, theo một thể thức phê chuẩn do Quốc hội đề nghị với điều kiện
là không một điều sửa đổi nào có thể được đề xuất trước năm 1808 theo một cách
thức ảnh hưởng đến đoạn 1 và đoạn 4 trong khoản 9 của iều 1; và không một bang
nào, nếu bản thân không đồng ý, lại có thể bị tước đoạt quyền bỏ phiếu bình đẳng
trong Thượng viện.
Điều VI
Các Khoản Nợ Quốc Gia
(1)
Mọi khoản nợ đã ký kết và những cam kết có trước khi thông qua Hiến pháp này vẫn
có hiệu lực đối với Liên bang được thành lập trong khuôn khổ Hiến pháp này cũng
như đối với Liên minh cũ.
Quyền Tối Cao Của Chính Phủ Quốc Gia
(2)
Hiến pháp này, các đạo luật của Hoa Kỳ được ban hành theo Hiến pháp này, mọi
điều ước đã hoặc sẽ được ký kết dưới thẩm quyền của Hoa Kỳ sẽ là luật tối cao
của quốc gia. Quan tòa ở các bang đều phải tuân theo những luật này; bất cứ một
điều gì trong Hiến pháp hoặc luật của các bang mà trái ngược với Hiến pháp Liên
bang đều không có giá trị.
(3) Các thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ, các
thành viên của cơ quan lập pháp các bang, các quan chức trong cơ quan hành pháp
của Liên bang lẫn tiểu bang đều phải tuyên thệ hoặc xác nhận sự ủng hộ Hiến pháp
này. Nhưng không một điều kiện tôn giáo nào bị coi là bắt buộc như tiêu chuẩn để
bổ nhiệm vào các chức vụ, công sở của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Điều
VII
Phê Chuẩn Hiến Pháp
Việc các đại hội của 9 bang phê chuẩn
là đủ điều kiện để thiết lập hiến pháp giữa các bang (vốn cũng tham gia phê
chuẩn Hiến pháp này).
(Tuyên bố sau đây cho thấy những sửa chữa của người
sao chép đối với tài liệu gốc)
Từ “the” viết xen vào giữa dòng thứ bảy và
thứ tám của trang thứ nhất, từ thirty” được viết một phần vào phần xóa bỏ trong
dòng thứ 15 của trang thứ nhất, từ “is tried” được viết xen vào giữa dòng thứ 32
và 33 của trang thứ nhất và từ “the” được viết xen vào giữa dòng thứ 43 và 44
của trang thứ hai.
- Thư ký William Jackson chứng thực
Hiến pháp
được đại biểu các bang có mặt nhất trí thông qua trong đại hội vào ngày 17 tháng
9 năm 1787 Thiên chúa Giáng sinh, vào năm độc lập thứ 12 của Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ. để chứng thực, chúng tôi có mặt tại đây đồng ý và ký tên.
Go.
Washington - Tổng thống, đại biểu Bang Virginia
Bang Delaware
Geo: Read
Gunning Bedford
Jun
John Dickinson
Richard Bassett
Jaco: Broom
Bang
Maryland
James Mchenry
Dan Of St Thos. Jenifer
Danl
Carroll
Bang Virginia
John Blair
James Madison
Jr.
Bang Bắc Carolina
Wm. Blount
Richd. Dobbs
Spaight
Hu Williamson
Bang Nam Carolina
J.
Rutledge
Charles Cotesworth
Pinckney
Charles
Pinckney
Pierce Butler
Bang Georgia
William Few
Abr
Baldwin
Bang Newhampshire |
John Langdon
Nicholas Gilman
Bang Massachusetts
Nathaniel Gorham
Rufus King
Bang
Connecticut
Wm. Saml. Johnson
Roger Sherman
Bang
New York
Alexander Hamilton
Bang New Jersey
Wil: Livingston
David Brearley
Wm.
Paterson
Jona: Dayton
Bang Pennsylvania
B
Franklin
Thomas Mifflin
Robt Morris
Geo.
Clymer
Thos. Fitzsimons
Jared Ingersoll
James Wilson
Gouv
Morris |
Các Điều Bổ Sung Sửa Đổi Của Hiến Pháp Hoa
Kỳ
Tuyên ngôn Nhân quyền
(Mười điều bổ sung sửa đổi đầu
tiên, còn được gọi là Tuyên ngôn nhân quyền, đã được thông qua năm
1791).
Lời tựa cho Tuyên ngôn Nhân quyền
Quốc hội Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ
Bắt đầu và diễn ra tại Thành phố New York, vào thứ Tư, ngày 4
tháng 3 năm 1789.
Các hội nghị của một số bang, vào thời điểm thông qua
Hiến pháp này, đã bày tỏ một mong muốn, nhằm tránh việc vận dụng sai hoặc lạm
dụng quyền lực của nó, rằng cần thêm vào những điều khoản có tính giải thích và
hạn chế: Và những điều khoản này, trong khi làm tăng thêm cơ sở cho sự tin tưởng
của công chúng vào Chính phủ, sẽ bảo đảm tốt nhất những mục đích tốt đẹp của thể
chế này.
Được quyết định bởi Thượng viện và Hạ viện Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ, trong phiên họp của Quốc hội, với hai phần ba các nghị sĩ của cả hai Viện
tán thành, rằng các Điều khoản sau đây sẽ được đề xuất với cơ quan lập pháp của
một số bang như các Điều bổ sung sửa đổi của Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ;
tất cả, hoặc bất kỳ Điều khoản nào, sau khi được phê chuẩn bởi ba phần tư các cơ
quan lập pháp nói trên, sẽ có hiệu lực trên thực tế như một bộ phận của Hiến
pháp Hoa Kỳ.
Các Điều khoản bổ sung, và Điều bổ sung sửa đổi của Hiến
pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, được đề xuất bởi Quốc hội và được thông qua bởi cơ
quan lập pháp của một số bang, là tuân theo Điều V của Hiến pháp ban
đầu.
Điều bổ sung sửa đổi thứ 1
Tự Do Tín Ngưỡng, Tự Do Ngôn Luận
Và Báo Chí; Quyền Hội Họp Và Kiến Nghị
Quốc hội sẽ không ban hành một đạo
luật nào nhằm thiết lập tôn giáo hoặc ngăn cấm tự do tín ngưỡng, tự do ngôn
luận, báo chí và quyền của dân chúng được hội họp và kiến nghị Chính phủ sửa
chữa những điều gây bất bình.
Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung
sửa đổi thứ 2
Quyền Mang Vũ Khí
Xét thấy lực lượng dự bị có tổ
chức nghiêm chỉnh là rất cần thiết cho nền an ninh của một quốc gia tự do, quyền
của dân chúng được giữ và sử dụng vũ khí sẽ không bị vi phạm.
Tuyên ngôn
Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 3
Nơi Ở Của Binh
Lính
Không một quân nhân nào trong thời bình được đóng quân trong bất cứ
nhà dân nào nếu không được sự đồng ý của chủ nhà, và ngay trong thời chiến cũng
chỉ theo qui định của luật pháp.
Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ
sung sửa đổi thứ 4
Lệnh Truy Nã Và Bắt Giữ
Quyền của con người
được đảm bảo về cá nhân, nhà cửa, giấy tờ và tài sản khỏi mọi sự khám xét và bắt
giam, quyền này sẽ không được vi phạm. Không một lệnh, trát nào được cấp nếu
không có lý do xác đáng căn cứ vào lời tuyên thệ hoặc sự xác nhận, đặc biệt cần
miêu tả chính xác địa điểm khám xét, người và đồ vật bắt giữ.
Tuyên ngôn
Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 5
Quyền Trong Các Vụ Án Hình
Sự
Không một ai bị buộc phải chịu trách nhiệm về một tội nghiêm trọng hay
một tội xấu xa khác nếu không có sự tường trình và cáo trạng của Bồi thẩm đoàn,
trừ những trường hợp xảy ra trong lục quân, hải quân hoặc trong lực lượng dự bị,
khi đang thi hành công vụ trong thời chiến hoặc trong tình trạng xã hội gặp hiểm
nguy. Không một ai sẽ bị kết án hai lần về cùng một tội có nguy hại đến tính
mạng và thân thể; không một ai bị ép buộc phải làm chứng chống lại bản thân mình
trong một vụ án hình sự và bị tước đoạt sinh mạng, tự do hoặc tài sản, nếu không
qua một quá trình xét xử theo đúng luật; không một tài sản tư hữu nào bị trưng
dụng vào việc công mà không được bồi thường thích đáng.
Tuyên ngôn Nhân
quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 6
Quyền Được Xét Xử Công
Bằng
Trong mọi trường hợp truy tố hình sự, bị cáo có quyền được xét xử
một cách nhanh chóng và công khai bởi một Bồi thẩm đoàn công bằng của bang hoặc
khu vực nơi tội trạng xảy ra, nơi đã được pháp luật chỉ định trước; bị cáo phải
được thông báo về tính chất và lý do buộc tội, được đối chất với các nhân chứng
chống lại mình, được quyền triệu tập những nhân chứng để biện minh và được sự
giúp đỡ của luật sư bào chữa.
Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung
sửa đổi thứ 7
Quyền Trong Các Vụ Án Dân Sự
Trong những vụ kiện
tụng theo thông luật, nếu giá trị tranh chấp quá 20 đô-la, thì quyền được xét xử
bởi Bồi thẩm đoàn sẽ được tôn trọng và không một vụ việc nào đã được Bồi thẩm
đoàn xét xử lại phải xem xét lại lần nữa ở bất cứ tòa án nào của Hoa Kỳ, mà phải
căn cứ theo các quy tắc của thông luật.
Tuyên ngôn Nhân quyền
điều
bổ sung sửa đổi thứ 8
Tiền Bảo Lãnh, Tiền Phạt Và Hình Phạt
Không
đòi hỏi những khoản tiền bảo lãnh quá cao, không áp đặt những khoản tiền phạt
quá mức và không áp dụng những hình phạt dã man và khác thường.
Tuyên
ngôn Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 9
Quyền Của Nhân
Dân
Việc liệt kê một số quyền trong Hiến pháp không có nghĩa là phủ nhận
hay hạ thấp những quyền khác của người dân.
Tuyên ngôn Nhân
quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 10
Quyền Của Các Bang Và Của Nhân
Dân
Những quyền lực không được Hiến pháp trao cho Liên bang và không bị
ngăn cấm đối với các bang, thì thuộc về các bang cụ thể hoặc nhân
dân.
Điều bổ sung sửa đổi thứ 11
Các Vụ Kiện Chống Lại Các
Bang
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 4/3/1794 và được thông qua
vào ngày 7/2/1795.
Quyền lực tư pháp của Hoa Kỳ sẽ không được giải thích
với mục đích mở rộng ra các vụ tố tụng về luật pháp hay công lý mà công dân của
một bang khác hoặc công dân và đối tượng của một nước khác dựa vào đó để khởi
kiện hoặc truy tố một bang của Hoa Kỳ.
Điều bổ sung sửa đổi thứ
12
Bầu Tổng Thống Và Phó Tổng Thống
điều sửa đổi này được đề xuất
vào ngày 9/12/1803 và được thông qua vào ngày 27/7/1804.
Các đại cử tri
sẽ họp lại trong từng bang của họ và bằng lá phiếu bầu Tổng thống và Phó Tổng
thống. ít nhất một trong hai người này sẽ không phải là cư dân cùng một bang với
nhau. Họ sẽ ghi vào lá phiếu tên người được bầu là Tổng thống và trên lá phiếu
khác tên người được bầu làm Phó Tổng thống. Và họ sẽ lập ra các bản danh sách
khác nhau những người bầu cho Tổng thống, những người bầu cho Phó Tổng thống và
cả số phiếu bầu cho mỗi người. Họ sẽ ký xác nhận vào những danh sách này, niêm
phong và chuyển lên Chính phủ Hoa Kỳ, trình lên Chủ tịch Thượng viện. Chủ tịch
Thượng viện trước sự hiện diện của Thượng viện và Hạ viện, sẽ mở tất cả các hồ
sơ đã được chứng nhận và các phiếu bầu sẽ được đem ra đếm. Người có số phiếu
nhiều nhất trong cuộc bầu cửTổng thống sẽ đắc cử Tổng thống nếu con số này là đa
số trong tổng số đại cử tri được chỉ định; nếu không ai đạt số phiếu như vậy thì
Hạ viện sẽ ngay lập tức bỏ phiếu bầu Tổng thống trong những người có số phiếu
bầu cao nhất, nhưng không quá 3 người. Nhưng trong việc bầu Tổng thống này, việc
bỏ phiếu sẽ được tính theo các bang, đại diện của mỗi bang có một phiếu bầu. Số
đại biểu qui định để tiến hành việc này gồm một hoặc các thành viên của hai phần
ba các bang và phải có đa số các bang. (Nếu Hạ viện đã được trao quyền bầu cử mà
không bầu ra Tổng thống [trước ngày 4 tháng 3 tiếp theo], thì Phó Tổng thống sẽ
là quyền Tổng thống, cũng giống như trường hợp Tổng thống qua đời hoặc không đủ
năng lực như Hiến pháp quy định). Người có số phiếu bầu nhiều nhất cho Phó Tổng
thống sẽ đắc cử Phó Tổng thống nếu số phiếu này là đa số phiếu của tổng số đại
cử tri được chỉ định; nếu không có ai được đa số phiếu, thì Thượng viện sẽ căn
cứ vào hai người có số phiếu cao nhất trong danh sách để bầu ra Phó Tổng thống.
Số đại biểu cần thiết cho mục đích này gồm hai phần ba trong tổng số thượng nghị
sĩ và đa số trong tổng số là tiêu chuẩn cần thiết để chọn lựa. Người nào không
đủ tiêu chuẩn hợp hiến để đảm nhận chức vụ Tổng thống thì cũng không đủ tiêu
chuẩn để được chọn làm Phó Tổng thống Hoa Kỳ.
Điều bổ sung sửa đổi thứ
13
Bãi Bỏ Chế Độ Nô Lệ
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày
31/1/1865 và được thông qua vào ngày 6/12/1865.
Khoản 1
Không một
chế độ nô lệ hoặc lao dịch cưỡng bức nào có thể tồn tại ở Hoa Kỳ hoặc ở một nơi
nào thuộc thẩm quyền của Hoa Kỳ, trừ trường hợp trừng phạt thích đáng đối với
tội phạm hình sự mà đương sự phạm phải.
Khoản 2
Quốc hội sẽ có
quyền thực thi điều này bằng quyền lập pháp tương ứng.
Điều bổ sung sửa
đổi thứ 14
Quyền Công Dân
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày
13/6/1866 và được thông qua vào ngày 9/7/1868.
Khoản 1
Tất cả
những người sinh ra trên lãnh thổ Hoa Kỳ hoặc được nhập quốc tịch ở Hoa Kỳ và
thuộc thẩm quyền tài phán ở đó, đều là công dân của Hoa Kỳ và của bang mà họ
sinh sống. Không một bang nào được ban hành hoặc thực thi bất cứ đạo luật nào
nhằm hạn chế đặc quyền hoặc quyền bất khả xâm phạm của công dân Hoa Kỳ. Cũng
không một bang nào có thể tước đoạt sinh mệnh, tự do hoặc tài sản của một cá
nhân mà không theo một quy trình do luật định. Cũng không thể phủ nhận quyền
được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng của một cá nhân trong phạm vi thẩm
quyền tài phán của bang đó.
Khoản 2
Số hạ nghị sĩ được phân chia
theo tổng số nhân khẩu của các tiểu bang, [ngoại trừ những người da đỏ không
phải nộp thuế]. Nhưng trong bất cứ một cuộc bầu cử đại cử tri (để bầu Tổng thống
và Phó Tổng thống Hoa Kỳ), bầu cử các hạ nghị sĩ trong Quốc hội, các quan chức
hành pháp và tư pháp của bang hoặc các thành viên của cơ quan lập pháp nơi đó,
nếu quyền bầu cử của nam công dân tuổi 21 và là công dân Hoa Kỳ bị phủ nhận hoặc
hoặc bị tước bỏ vì lý do nào đó (không kể trường hợp những người tham gia phiến
loạn hoặc phạm các tội khác), thì số đại cử tri ở đó sẽ bị giảm bớt theo tỷ lệ
giữa tổng số nam công dân và số nam công dân ở độ tuổi 21 tại bang
đó.
Khoản 3
Những ai với tư cách là thành viên của Quốc hội, hoặc
một quan chức của Hoa Kỳ, hoặc một thành viên của một cơ quan lập pháp của bang,
hoặc quan chức hành chính hay tư pháp của bất cứ một bang nào đã tuyên thệ ủng
hộ Hiến pháp của Hoa Kỳ nhưng lại tham gia các cuộc nổi dậy hay phiến loạn chống
lại Hiến pháp hoặc trợ giúp hay úy lạo kẻ thù, thì không thể là thượng nghị sĩ
hoặc hạ nghị sĩ trong Quốc hội, hoặc đại cử tri để bầu Tổng thống và Phó Tổng
thống, hoặc phụ trách một cơ quan dân sự hay quân sự nào của Hoa Kỳ hay của một
bang nào đó. Nhưng Quốc hội có thể với 2/3 số phiếu của hai phần ba thành viên
mỗi Viện để bác bỏ sự nghiêm cấm nói trên.
Khoản 4
Giá trị của
những khoản nợ công cộng của Hoa Kỳ, được luật pháp đảm bảo, kể cả những khoản
nợ để trả cho các khoản phụ cấp và tiền thưởng cho công việc phục vụ trấn áp các
cuộc nổi dậy và phiến loạn, không bị chất vấn. Tuy nhiên Hoa Kỳ và bất cứ bang
nào đều không thừa nhận hoặc thanh toán các khoản nợ hay trái vụ liên quan tới
sự hỗ trợ các cuộc nổi dậy và phiến loạn chống lại Hoa Kỳ, hoặc đối với những
yêu cầu bồi thường cho tình trạng mất mát nô lệ hoặc giải phóng nô lệ. Những
khoản tiền, nghĩa vụ và yêu cầu loại này phải bị coi là phi pháp và không có giá
trị.
Khoản 5
Bằng luật lệ thích hợp, Quốc hội có quyền triển khai
xem xét điều khoản này.
Điều bổ sung sửa đổi thứ 15
Quyền Bỏ Phiếu
Của Người Mỹ Gốc Phi
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 26/2/1869 và
được thông qua vào ngày 3/2/1870.
Khoản 1
Quyền bầu cử của các
công dân Hoa Kỳ sẽ không bị phủ nhận hoặc hạn chế, dựa vào lý do chủng tộc, màu
da hay tình trạng nô lệ trước đây.
Khoản 2
Quốc hội sẽ có quyền
triển khai điều khoản này bằng luật lệ thích hợp.
Điều bổ sung sửa đổi
thứ 16
Thuế Thu Nhập
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày
12/7/1909 và được thông qua vào ngày 3/2/1913.
Quốc hội sẽ có quyền ban
hành và thu các khoản thuế thu nhập có từ bất cứ nguồn nào mà không phân bổ tỷ
lệ giữa các bang và không dựa vào bất cứ sự thống kê và điều tra dân số
nào.
Điều bổ sung sửa đổi thứ 17
Bầu Cử Trực Tiếp Thượng Nghị
Sỹ
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 13/5/1912 và được thông qua vào
ngày 8/4/1913.
(1) Thượng viện của Hoa Kỳ sẽ gồm có hai thượng nghị sĩ
của mỗi bang do dân chúng ở đó bầu ra với nhiệm kỳ 6 năm và mỗi thượng nghị sĩ
sẽ có một lá phiếu biểu quyết. ại cử tri ở mỗi bang phải có đủ phẩm chất cần
thiết như là phẩm chất của đại cử tri ở bang có cơ quan lập pháp đông đảo
nhất.
(2) Khi có chỗ trống trong số đại diện của tiểu bang trong Thượng
viện, cơ quan hành pháp của bang đó sẽ ban hành lệnh bầu cử để bổ sung vào chỗ
trống, với điều kiện là cơ quan lập pháp của bang đó trao quyền tạm thời cho cơ
quan hành pháp cho đến khi nhân dân bầu chọn được người bổ sung vào những chỗ
trống theo luật lệ sẵn có.
(3) điều khoản này sẽ không được giải thích
làm ảnh hưởng đến việc bầu cử hoặc nhiệm kỳ của thượng nghị sĩ được bầu ra, cho
đến khi nó có hiệu lực như một bộ phận của Hiến pháp.
Điều bổ sung sửa
đổi thứ 18
Luật Cấm Rượu
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày
18/12/1917 và được thông qua vào ngày 16/1/1919.
Khoản 1
[Một năm
sau khi phê chuẩn điều khoản này của Hiến pháp, việc sản xuất, mua bán hoặc
chuyên chở các loại rượu có cồn ở trong nước, nhập khẩu từ nước ngoài, xuất khẩu
từ Hoa Kỳ và các lãnh thổ thuộc thẩm quyền của Hoa Kỳ đều bị cấm.
Khoản
2
Quốc hội và các bang có quyền lực như nhau khi triển khai điều khoản
này của Hiến pháp.
Khoản 3
điều khoản này sẽ không có hiệu lực trừ
phi được phê chuẩn bởi cơ quan lập pháp của các bang như một điều bổ sung của
Hiến pháp trong vòng 7 năm kể từ ngày Quốc hội chuyển đến các bang như Hiến pháp
quy định].
Điều bổ sung sửa đổi thứ 19
Quyền Bầu Cử của Phụ
Nữ
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 4/6/1919 và được thông qua vào
ngày 18/8/1920.
Khoản 1
Quyền bầu cử của các công dân Hoa Kỳ sẽ
không bị phủ nhận hoặc hạn chế bởi Liên bang hoặc bất cứ bang nào với lý do giới
tính.
Khoản 2
Quốc hội có quyền thực hiện điều khoản này bằng luật
lệ thích hợp.
Điều bổ sung sửa đổi thứ 20
Các Điều Khoản Về Tổng
Thống Và Quốc Hội
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 2/3/1932 và được
thông qua vào ngày 23/1/1933.
Khoản 1
Nhiệm kỳ của Tổng thống và
Phó Tổng thống sẽ kết thúc vào đúng trưa ngày 20 tháng giêng, và nhiệm kỳ của
các thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ sẽ kết thúc vào đúng trưa của ngày 3 tháng
giêng của năm mà những nhiệm kỳ trên sẽ kết thúc, nếu điều khoản này vẫn chưa
được phê chuẩn và nhiệm kỳ của những người kế nhiệm họ sẽ bắt đầu từ thời điểm
đó.
Khoản 2
Quốc hội sẽ họp ít nhất mỗi năm một lần và kỳ họp sẽ
bắt đầu vào giữa trưa ngày 3 tháng 1, trừ trường hợp họ có thể căn cứ vào luật
để xác định một ngày khác.
Khoản 3
Nếu vào thời điểm bắt đầu nhiệm
kỳ đã được ấn định mà Tổng thống đắc cử qua đời, thì Phó Tổng thống đắc cử sẽ
trở thành Tổng thống. Nếu trước thời điểm bắt đầu nhiệm kỳ đã được ấn định mà
Tổng thống chưa đắc cử hoặc Tổng thống đã đắc cử nhưng không đủ tư cách, thì Phó
Tổng thống đắc cử sẽ đảm đương cương vị Tổng thống cho đến khi Tổng thống được
xác định là có đủ tư cách. Quốc hội có thể căn cứ vào luật để quyết định về
trường hợp khi cả Tổng thống đắc cử và Phó Tổng thống đắc cử đều không đủ điều
kiện, tuyên bố ai sẽ đứng ra đảm đương quyền Tổng thống hoặc xác định cách thức
để chọn người đảm đương chức vụ Tổng thống cho đến khi Tổng thống hay Phó Tổng
thống có đủ tư cách.
Khoản 4
Quốc hội có thể căn cứ vào luật để
quy định trong trường hợp có sự qua đời của bất cứ cá nhân nào trong những người
mà Hạ viện có thể chọn làm Tổng thống khi Hạ viện được trao quyền lựa chọn đó;
và trong trường hợp có sự qua đời của bất cứ cá nhân nào trong những người mà
Thượng viện có thể chọn làm Phó Tổng thống khi Thượng viện được trao quyền lựa
chọn đó.
Khoản 5
Khoản 1 và khoản 2 sẽ có hiệu lực bắt đầu vào
ngày 15 tháng 10 sau khi điều khoản này được phê chuẩn.
Khoản
6
điều này của Hiến pháp sẽ không có hiệu lực trừ phi được phê chuẩn như
những điều bổ sung của Hiến pháp bởi cơ quan lập pháp của ba phần tư các tiểu
bang trong 7 năm kể từ ngày được đệ trình.
Điều bổ sung sửa đổi thứ
21
Hủy bỏ các lệnh cấm
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày
20/2/1933 và được thông qua vào ngày 5/12/1933.
Khoản 1
Kể từ nay,
điều bổ sung sửa đổi số 18 của Hiến pháp bị bãi bỏ.
Khoản 2
Việc
chuyên chở hay nhập khẩu nhằm cung cấp và sử dụng rượu có cồn ở bất cứ bang nào
hoặc lãnh thổ và vùng thuộc sở hữu của Hoa Kỳ mà vi phạm luật ở những nơi đó sẽ
bị nghiêm cấm.
Khoản 3
điều này sẽ không có hiệu lực trừ phi nó
được các đại hội của các bang phê chuẩn như một điều bổ sung của Hiến pháp, theo
qui định của Hiến pháp, trong vòng 7 năm kể từ ngày Quốc hội chuyển đến các
bang.
Chú thích:
điều sửa đổi này chỉ đơn giản hủy bỏ Điều bổ sung
sửa đổi thứ 18.
Điều bổ sung sửa đổi thứ 22
Giới hạn nhiệm kỳ tổng
thống trong hai nhiệm Kỳ
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 24/3/1947
và được thông qua vào ngày 27/2/1951.
Khoản 1
Không người nào được
bầu giữ chức vụ Tổng thống quá hai nhiệm kỳ và không người nào đã đảm đương chức
vụ Tổng thống hoặc là quyền Tổng thống quá hai năm trong nhiệm kỳ mà người khác
đã đắc cử Tổng thống sẽ được bầu vào chức vụ Tổng thống hơn một nhiệm kỳ. Nhưng
điều khoản này không áp dụng đối với những người đang giữ chức Tổng thống khi
điều khoản này được Quốc hội đề nghị và sẽ không ngăn cản bất cứ ai có thể giữ
chức Tổng thống hoặc quyền Tổng thống trong thời gian điều khoản này có hiệu lực
đúng vào nhiệm kỳ của họ, vì vậy họ sẽ tiếp tục cương vị Tổng thống hay quyền
Tổng thống trong thời gian nhiệm kỳ còn lại.
Khoản 2
điều này sẽ
không có hiệu lực trừ phi nó sẽ được cơ quan lập pháp của ba phần tư các bang
phê chuẩn như một điều bổ sung vào Hiến pháp trong vòng 7 năm kể từ ngày Quốc
hội chuyển tới các bang.
Điều bổ sung sửa đổi thứ 23
Quyền bầu cử
trong quận Columbia
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 16/6/1960 và
được thông qua vào ngày 29/3/1961.
Khoản 1
Các địa phương cấu
thành nên các khu vực bầu cử chính quyền của Hoa Kỳ sẽ được tổ chức theo thể
thức mà Quốc hội quy định như sau:
Số đại cử tri bầu Tổng thống và Phó
Tổng thống mà các địa phương có được bằng tổng số thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ
trong Quốc hội, nếu đó là một bang, nhưng nếu số đại cử tri không nhiều hơn so
với bang ít dân số nhất, thì họ sẽ được ghép vào số đại cử tri do các bang bổ
nhiệm, nhưng xuất phát từ mục đích của cuộc bầu Tổng thống và Phó Tổng thống,
thì họ sẽ được coi là các đại cử tri do một bang bổ nhiệm, và họ sẽ họp với nhau
ở khu vực bầu cử và hoàn thành trách nhiệm do điều 12 của Hiến pháp qui
định.
Khoản 2
Quốc hội có quyền đem lại hiệu lực cho điều khoản
này bằng luật lệ phù hợp.
Điều bổ sung sửa đổi thứ 24
Thuế bầu
cử
điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 27/8/1962 và được thông qua vào
ngày 23/1/1964.
Khoản 1
Quyền bầu cử của công dân Hoa Kỳ trong các
vòng bầu cử sơ bộ, hoặc trong các cuộc bầu cử Tổng thống hay Phó Tổng thống,
cuộc bầu đại cử tri để bầu Tổng thống, Phó Tổng thống, thượng nghị sĩ hay hạ
nghị sĩ trong Quốc hội, sẽ không bị phủ nhận hoặc hạn chế bởi Hoa Kỳ hay một
bang nào với lý do không có khả năng nộp thuế thân hoặc thuế khác.
Khoản
2
Quốc hội có quyền thực thi điều này bằng luật lệ phù hợp.
Điều
bổ sung sửa đổi thứ 25
Tổng thống bị tàn phế và việc kế nhiệm
điều
sửa đổi này được đề xuất vào ngày 6/7/1965 và được thông qua vào ngày
10/2/1967.
Khoản 1
Trong trường hợp Tổng thống bị phế truất, qua
đời hoặc từ chức, Phó Tổng thống sẽ trở thành Tổng thống.
Khoản
2
Trong trường hợp vị trí Phó Tổng thống bị bỏ trống, Tổng thống sẽ chỉ
định một người làm Phó Tổng thống, nhưng phải được đa số phiếu bầu của cả hai
Viện trong Quốc hội.
Khoản 3
Trong trường hợp Tổng thống chuyển
đến Chủ tịch lâm thời của Thượng viện và Chủ tịch Hạ viện văn bản tuyên bố rằng
Tổng thống không thể thực thi quyền lực và trách nhiệm của mình và cho đến khi
Tổng thống chuyển đến họ một văn bản với nội dung ngược lại thì những quyền lực
và trách nhiệm đó sẽ do Phó Tổng thống thực thi với tư cách quyền Tổng
thống.
Khoản 4
Trong mọi trường hợp khi Phó Tổng thống và đa số
các quan chức chủ yếu của cơ quan hành pháp hay cơ quan tương đương nào khác mà
Quốc hội đã quy định bằng luật, chuyển lên Chủ tịch lâm thời của Thượng viện và
Chủ tịch Hạ viện văn bản của họ tuyên bố rằng Tổng thống không thể thực thi
những quyền lực và trách nhiệm của mình, thì Phó Tổng thống sẽ ngay lập tức nắm
quyền lực và trách nhiệm đó với tư cách quyền Tổng thống.
Sau đó, khi
Tổng thống chuyển lên quyền Chủ tịch của Thượng viện và Chủ tịch Hạ viện văn bản
tuyên bố về năng lực của mình, Tổng thống có thể tiếp tục thực thi quyền lực và
nhiệm vụ với điều kiện trong vòng 4 ngày Phó Tổng thống và đa số các quan chức
chủ yếu của cơ quan hành pháp hay cơ quan tương đương mà Quốc hội đã qui định
chuyển đến Chủ tịch lâm thời của Thượng viện và Chủ tịch Hạ viện văn bản tuyên
bố về việc Tổng thống có đủ năng lực thực thi quyền lực và trách nhiệm của
mình.
Nếu không phải trong kỳ họp, trong vòng 48 tiếng đồng hồ Quốc hội
sẽ phải họp để giải quyết vấn đề đó. Nếu Quốc hội trong vòng 21 ngày sau khi
nhận được văn bản tuyên bố nói trên hoặc nếu vào thời điểm đó không phải là kỳ
họp thì trong vòng 21 ngày, Quốc hội phải họp để với hai phần ba số phiếu của cả
hai Viện quyết định về việc Tổng thống không thể thực thi các quyền và trách
nhiệm của mình, và Phó Tổng thống sẽ tiếp tục thực thi công việc đó với tư cách
là quyền Tổng thống, trong trường hợp ngược lại, Tổng thống sẽ tiếp tục thực thi
quyền lực và trách nhiệm của mình.
Điều bổ sung sửa đổi thứ
26
Quyền bầu cử cho những người đủ 18 tuổi
Điều sửa đổi này được
đề xuất vào ngày 23/3/1971 và được thông qua vào ngày 1/7/1971.
Khoản
1
Quyền bầu cử của công dân Hoa Kỳ từ 18 tuổi trở lên sẽ không bị tước bỏ
hoặc hạn chế bởi Liên bang hay bất cứ bang nào với lý do tuổi tác.
Khoản
2
Quốc hội có quyền thực hiện điều này bằng luật lệ thích
hợp.
Điều bổ sung sửa đổi thứ 27
Lương của thành viên quốc
hội
Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 25/9/1789 và được thông qua
vào ngày 7/5/1992.
Trước cuộc bầu cử hạ nghị sĩ, không một điều luật nào
nhằm thay đổi các khoản trợ cấp cho công việc của thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ
sẽ có hiệu lực.