Khi theo dõi
những vụ kiện xảy ra tại cộng đồng Houston,
chắc hẳn quí vị đều rõ có hai vị
luật sư tại Houston đã từng kiện nhiều người Việt chì vì khác biệt quan điểm, chỉ vì dám nói thẳng
nói thật những sai trái, những điều chướng tai gai mắt ….xảy ra trong sinh hoạt
chính trị cộng đồng của một số kẻ giàu có thừa tiền lắm bạc bỏ tiền ra để thuê
mướn luật sư kiện tụng những người dám lên tiếng phê bình, chỉ trích họ hoặc những
người đang là luật sư lợi dụng vào lợi thế tư cách luật sư sẵn có của mình không phải trả chi phí pháp lý để thưa kiện nhằm
bịt miệng những người dám chỉ trích, phê bình họ.
Những người đã
dám lên tiếng phê bình, chỉ trích những kẻ xấu vì công tâm nhưng lại thuộc giới
trung lưu hoặc gia dình không có đủ tiền để theo đuổi vụ kiện nên nhằm tránh cho gia đình không phải vay mượn
tiền trả cho những tốn kém trong việc thuê mướn luật sư, không bị mất thời gian
vì phải đi hầu tòa trong các thủ tục đối
chất…. và cũng tránh bị trở ngại trong công việc làm ăn vì phải trình diện tòa án theo
trá tòa đòi… nên họ đành phải im hơi lặng tiếng.
Nhũng sự kiện
trên tạo ra trường hợp người cảm thấy uất ức mà không dám nói, người có công tâm phải ngậm bồ hòn lặng thinh là những
bất công xảy ra không ít trong xã hội.
Tại Hoa Kỳ, các
tiểu bang đều làm ra luật gọi là ANTI-SLAPP
Law tạm dịch là LUẬT BẢO VỆ QUẦN CHÚNG CHỐNG LẠI KẺ XẤU trong sinh hoạt cộng đồng và xã hội.
Trong những vụ
kiện thuộc loại này ( SLAPP Law suites,) nguyên đơn thường là người giàu có hoặc người có tiếng tăm
trong xã hội hoặc người có quyền có chức, gọi chung là Public Figure và bị đơn
là những người dân thấp cổ bé miệng.
Trước hết, chúng
ta cần tìm hiểu một người như thế nào thì được coi là PUBLIC FIGURE ?
Public Figure - a description applied in Libel and Slander
actions, as well as in those alleging invasion of privacy, to anyone who has
gained prominence in the community as a result of his or her name or exploits,
whether willingly or unwillingly.
Người của công chúng là một cá nhân nổi tiếng trong sinh hoạt cộng đồng đứng đơn
kiện cá nhân khác với lý do ông/bà ấy cho là mình bị vu khống – phỉ báng – mạ
lỵ ( trong các vụ kiện về Libel và Slander ), cũng như trong những hồ sơ kiện
tụng bị xâm phạm quyền riêng tư.
Public fugure – a famous person who is
often written about in newspapers and magazines or is often on television or
the radio
Người của công chúng là người nổi tiếng thường được các cơ quan truyền
thông nhắc đến hoặc thường xuất hiện trên màn ảnh truyền hình hoặc đài phát
thanh
Strategic Lawsuit Against Public Participation (SLAPP)
is a lawsuit that is intended to censor, intimidate, and silence critics by
burdening them with the cost of a legal defense until they abandon their
criticism or opposition.
Vụ kiện được tính toán nhằm chống lại việc bày
tỏ ý kiến của công chúng (SLAPP) để phản đối hoặc chỉ trích hành vi hoặc lời
nói của kẻ xấu là một vụ kiện nhằm mục đích loại bỏ hoặc đe dọa làm cho những người có ý kiến phê bình,
chỉ trích phải im tiếng bằng cách kiện họ ra tòa làm cho họ phải gánh chịu tốn
phí pháp lý cho đến khi họ chịu từ bỏ ý định chỉ trích, phê bình hoặc chống đối.
Such lawsuits have been made illegal in many
jurisdictions on the grounds that they impede freedom of speech.
Những vụ kiện như vậy bị coi là không phù
hợp với luật pháp vì nguyên đơn chỉ nhằm mục đích cản trở quyền tự do ngôn luận
của quần chúng.
In the typical SLAPP, the plaintiff does not normally
expect to win the lawsuit. The plaintiff's goals are accomplished if the
defendant succumbs to fear, intimidation, mounting legal costs, or simple
exhaustion and abandons the criticism.
Trong những vụ kiện kiểu SLAPP, nói chung,
nguyên đơn không có ý muốn được thắng kiện mà mục tiêu của nguyên đơn khi nộp
đơn kiện tụng là chỉ muốn bị đơn chịu thua vì sự sợ hãi, đe dọa trước một cảnh tượng tương lai xấu
sắp ặp tới gia đình là phải trả chi phí pháp lý hoặc cố gắng theo kiện nhưng
không đủ khả năng tiếp tục vụ kiện và từ bỏ ý định chỉ trích, phê bình kẻ
xấu.
Mọi tiểu bang đều
có ban hành luật Anti-SLAPP
là một vũ khí lợi hại giúp người dân tránh được những
vụ kiện của kẻ xấu tạo ra nhằm mục đích bịt miệng quần chúng để không ai
dám lên tiếng chỉ trích, phê bình hoặc tố cáo những hành vi xấu xa của họ trước
công luận trong một giai đọan nào đó trong sinh hoạt chính trị cộng đồng, xã
hội, có thể gọi là tiểu xảo “ đe dọa theo thời vụ “ để đạt mục tiêu.
Vì không biết đến luật ANTI-SLAPP
nên kẻ xấu thường thành công trong cách thức đe dọa người dân bằng cách
kiện tụng nhằm bịt miệng họ khi kẻ xấu đang muốn bảo vệ một hoạt động
xấu. mục tiêu xấu nào đó trong sinh hoạt cộng đồng
Nguyên tắc về Public Figure
kiện người dân, nói rằng :
A public figure (such as a politician,
celebrity, or business leader) cannot base a lawsuit on incorrect harmful
statements unless there is proof that the writer or publisher acted with actual
malice (knowledge of falsity or reckless disregard for the truth).
Một người của quần chúng không
thể căn cứ vào lời nói của người khác mà mình cảm thấy bị thiệt hại, để nộp
đơn kiện người khác trừ khi chứng minh được rằng họ đã hành động thực sự có ác
ý ( biết rằng điều đó chỉ là sự vu khống hoặc do vô ý mà không quan tâm đến sự
thật là như thế nào)
Actual malice in United States law is a
condition required to establish libel against public officials or public
figures and is defined as "knowledge that the information was false"
or that it was published "with reckless disregard of whether it was false
or not."
Theo luật của Hoa Kỳ, khi vu khống
một nhân viên công quyền hoặc người của quần chúng, hành vi được coi là thực sự có ác ý được định
nghĩa là “ có sự hiểu biết tin tức đó là không đúng sự thật ” hoặc đã thực hiện
sự vu khống “ mà không quan tâm đến điều đó là đúng hay là sai ”
Actual malice is different from common law
malice which indicates spite or ill-will. It may also differ from "actual
malice" as defined in state libel law,
Hành vi thực sự có ác ý là một
quan niệm khác biệt với hành vi có ác ý
trong luật bình thường, đòi hỏi nguyên
đơn phải xuất trình bằng chứng của lòng thù hận hay có tà ý.
With ACTUAL MALICE, if the plaintiff is a
public figure or official.
Nếu nguyên đơn là một người có
tiếng tăm trong xã hội hoặc nhân viên công quyền thì cần phải chứng minh rằng bị
cáo đã thực sự hành động có ác ý.
If the plaintiff is a public figure, the
plaintiff should prove by convincing evidence that the defendant published a
defamatory statement with actual malice, i.e. with “knowledge that it was false
or with reckless disregard of whether it was false or not.”
Nếu là người của quần chúng,
nguyên đơn cần phải chứng minh bằng các chứng cứ thuyết phục rằng các bị cáo đã
thực hiện sự phỉ báng với ác ý thực tế, tức là với "nhận thức rằng đó là
không có thật hoặc vô ý, mà không quan tâm xem xét điều đó có sai hay
không."
A burden of proof imposed on public
officials and public figures suing for defamation and falsity, requiring them
to prove with clear and convincing evidence that an offending story was
published with knowing falsehood or reckless disregard for the truth.
Tòa án đòi hỏi nhân viên công
quyền hoặc người của công chúng phải chứng minh với chứng cớ rõ ràng và có khả năng thuyết phục rằng
câu chuyện đã được bị đơn phổ biến, mà bị đơn biết rõ ràng đó chỉ là sự dối trá hoặc bị đơn cứ phổ biến câu chuyện đó mà
không cần quan tâm tới sự thật là như thế nào.
Proof of falsity and negligence are not
sufficient to establish actual malice.
Bằng chứng về sự gian dối và
hành động do thiếu ý thức không đủ mạnh để xác lập chứng cớ hành vi có ác ý.
Luật Anti-SLAPP
Dưới đây là một số điểm nổi
bật của luật Anti-SLAPP tại tiểu bang Texas:
The statue allows a judge to dismiss
frivolous lawsuits filed against one who speaks out about “a matter of public
concern” . “A matter of public
concern” is defined expansively in the statute
Bộ luật cho phép thẩm phán bác bỏ
vụ kiện hù dọa do nguyên đơn phát động chống lại người đã phát biểu công khai về
một " vấn đề được công luận quan tâm " . "
Vấn đề công luận quan tâm " được định nghĩa rộng rãi trong luật.
If you succeed in fending off a SLAPP
lawsuit in Texas, you may be able to bring a claim of malicious prosecution
against the original plaintiff
Nếu bạn thắng kiện vì vụ kiện
SLAPP bị xép bỏ ở Texas, bạn có thể tiến
hành thủ tục truy tố kiện ngược lại
nguyên đơn vì tội cố tình truy tố với ác ý.
That statute provides for mandatory fee
shifting when a party wins an Anti-SLAPP motion so that the person or entity
wrongfully filing a lawsuit must pay the defense costs.
Khi bị đơn thắng kiện, luật quy
định nguyên đơn phải trả mọi chi phí tụng
lệ gồm luật sư phí của bị đơn và án phí của tòa án.
( Bị đơn cũng có thể xin Tòa buộc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại
về tinh thần và vật chất trong suốt thời gian của vụ kiện, chẳng hạn sự lo lắng
của bản thân và gia đình, trở ngại trong việc làm… tốn kém trong di chuyển hầu
tòa )
There is a discretionary fee award if the
Court finds that the Anti-SLAPP motion was frivolous or brought solely for the
purpose of delaying the proceedings.
Nếu Toà xét thấy rằng đơn kiện
là hoang tưởng, phía nguyên đơn nộp đơn kiện chỉ nhằm mục đích kéo dài thởi
gian kiện tụng, Tòa sẽ ấn định thêm một
khoản tiền phạt.
If someone sues you, the complaint will
not identify itself as a SLAPP, and the person filing the lawsuit will
vigorously deny characterization of it as a SLAPP.
Nếu một người nào đó kiện bạn,
người ta không biết đó là SLAPP, và
nguyên đơn cũng sẽ mạnh mẽ phủ nhận tính chất của vụ kiện là loại SLAPP.
In the end, you cannot definitively
establish that a lawsuit is a SLAPP until a court has ruled on the question..
Cuối cùng, chỉ có phán quyết của Tòa mới quyết định đó có phải là vụ kiện loại
SLAPP hay không, chứ bạn
không thể xác định
đó là vụ kiện SLAPP
được
Phúc Linh